Đánh giá vì sự phát triển học tập là gì


  • Tại sao nói: Kiểm tra, đánh giá là đầu tàu lôi kéo mọi hoạt động khác trong giáo dục?

    Kiểm tra, đánh giá là đầu tàu lôi kéo mọi hoạt động khác trong giáo dục vì:

    Kiểm tra, đánh giá trong hoạt động giáo dục là đầu tàu lôi kéo mọi hoạt động khác trong giáo dục như là ở cấp độ nhà trường, lớp học kiểm tra và đánh giá phục vụ cho rất nhiều mục đích: Hỗ trợ cho hoạt động dạy và học; cho điểm cá nhân, xác định được thành quả học tập của học sinh để phân loại, phân lớp, cấp bằng, khen thưởng, tuyên dương, tìm ra được nhân tố tích cực để đào tạo và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, hỗ trợ nhà trường đáp ứng đòi hỏi giải trình với xã hội.

    Ở cấp độ quản lí nhà nước, kiểm tra, đánh giá nhằm xây dựng chính sách và chiến lược đầu tư, phát triển giáo dục, người sử dụng thông tin thường là phòng, sở, Bộ Giáo dục và đào tạo, đánh giá thường mang tính tổng hợp, theo diện rộng và đảm bảo tính tiêu chuẩn hóa.

    Ở cấp độ nhà trường, lớp học, kiểm tra, đánh giá phục vụ 3 mục đích: Hỗ trợ hoạt động dạy và học; Cho điểm cá nhân, xác định thành quả học tập của HS để phân loại, chuyển lớp, cấp bằng; Hỗ trợ nhà trường đáp ứng đòi hỏi giải trình với xã hội.

    Ở cấp độ chương trình đào tạo, kiểm tra, đánh giá nhằm điều chỉnh đối với chương trình, phương pháp dạy học và phương pháp kiểm tra đánh giá để mang lại hiệu quả giáo dục cao nhất.

    Việc tăng cường đánh giá thường xuyên trong dạy học hiện nay là theo những quan điểm đánh giá nào? Vì sao?

    * Việc tăng cường đánh giá thường xuyên trong dạy học hiện nay là theo những quan điểm đánh giá sau:

    a] Đánh giá vì học tập: diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học [đánh giá quá trình] nhằm phát hiện sự tiến bộ của HS, từ đó hỗ trợ, điều chỉnh quá trình dạy học. Việc đánh giá nhằm cung cấp thông tin để GV và HS cải thiện chất lượng dạy học. Việc chấm điểm [cho điểm và xếp loại] không nhằm để so sánh giữa các HS với nhau mà để làm nổi bật những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi HS và cung cấp cho họ thông tin phản hồi để tiếp tục việc học của mình ở các giai đoạn học tập tiếp theo. GV vẫn giữ vai trò chủ đạo trong đánh giá kết quả học tập, nhưng HS cũng được tham gia vào quá trình đánh giá. HS có thể tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau dưới sự hướng dẫn của GV, qua đó họ tự đánh giá được khả năng học tập của mình để điều chỉnh hoạt động học tập được tốt hơn.

    b] Đánh giá là học tập: nhìn nhận đánh giá với tư cách như là một quá trình học tập. HS cần nhận thức được các nhiệm vụ đánh giá cũng chính là công việc học tập của họ. Việc đánh giá cũng được diễn ra thường xuyên, liên tục trong quá trình học tập của HS. Đánh giá là học tập tập trung vào bồi dưỡng khả năng tự đánh giá của HS [với hai hình thức đánh giá cơ bản là tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng] dưới sự hướng dẫn của GV và có kết hợp với sự đánh giá của GV. Qua đó, HS học được cách đánh giá, tự phản hồi với bản thân xem kết quả học tập của mình đến đâu, tốt hay chưa, tốt như thế nào. Ở đây, HS giữ vai trò chủ đạo trong quá trình đánh giá. Họ tự giám sát hoặc theo dõi quá trình học tập, tự so sánh, đánh giá kết quả học tập của mình theo những tiêu chí do GV cung cấp và sử dụng kết quả đánh giá ấy để điều chỉnh cách học. Kết quả đánh giá này không được ghi vào học bạ mà chỉ có vai trò như một nguồn thông tin để HS tự ý thức khả năng học tập của mình đang ở mức độ nào, từ đó thiết lập mục tiêu học tập cá nhân và lên kế hoạch học tập tiếp theo.

    c] Đánh giá kết quả học tập: có mục tiêu chủ yếu là đánh giá tổng kết, xếp loại, lên lớp và chứng nhận kết quả. Đánh giá kết quả học tập diễn ra sau khi HS học xong một giai đoạn học tập nhằm xác định xem các mục tiêu dạy học có được thực hiện không và đạt được ở mức nào. GV là trung tâm trong quá trình đánh giá và HS không được tham gia vào các khâu của quá trình đánh giá.

    *Việc tăng cường đánh giá thường xuyên trong dạy học hiện nay là theo những quan điểm vì:

    Năng lực của HS được hình thành, rèn luyện và phát triển trong suốt quá trình dạy học môn học. Do vậy để xác định mức độ năng lực của HS không thể chỉ thực hiện qua một bài kiểm tra kết thúc môn học có tính thời điểm mà phải được tiến hành thường xuyên trong quá trình đó. Việc đánh giá cần được tích hợp chặt chẽ với việc dạy học, coi đánh giá như là công cụ học tập nhằm hình thành và phát triển năng lực cho HS.

    Sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá năng lực là gì? Lấy ví dụ minh họa.

    Về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức kỹ năng, mà đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kỹ năng. Để chứng minh HS có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho HS được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó HS vừa phải vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường [gia đình, cộng đồng và xã hội]. Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người ta có thể đồng thời đánh giá được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn toàn phải dựa vào chương trình giáo dục môn học như đánh giá kiến thức, kỹ năng, bởi năng lực là tổng hòa, kết tinh kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức, được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.

    Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học như sau:

    Tiêu chí so sánh

    Đánh giá năng lực

    Đánh giá kiến thức, kỹ năng

    1. Mục đích chủ yếu nhất

    · Đánh giá khả năng HS vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống.

    · Vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.

    · Xác định việc đạt kiến thức, kỹ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.

    · Đánh giá, xếp hạng giữa những người học với nhau.

    2. Ngữ cảnh đánh giá

    Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn cuộc sống của HS.

    Gắn với nội dung học tập [những kiến thức, kỹ năng, thái độ] được học trong nhà trường.

    3. Nội dung đánh giá

    · Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở nhiều môn học, nhiều hoạt động giáo dục và những trải nghiệm của bản thân HS trong cuộc sống xã hội [tập trung vào năng lực thực hiện].

    · Quy chuẩn theo các mức độ phát triển năng lực của người học.

    · Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở một môn học.

    · Quy chuẩn theo việc người học có đạt được hay không một nội dung đã được học.

    4. Công cụ đánh giá

    Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh thực.

    Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình huống hàn lâm hoặc tình huống thực.

    5. Thời điểm đánh giá

    Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học.

    Thường diễn ra ở những thời điểm nhất định trong quá trình dạy học, đặc biệt là trước và sau khi dạy.

    6. Kết quả đánh giá

    · Năng lực người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ hoặc bài tập đã hoàn thành.

    · Thực hiện được nhiệm vụ càng khó, càng phức tạp hơn sẽ được coi là có năng lực cao hơn.

    · Năng lực người học phụ thuộc vào số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn thành.

    · Càng đạt được nhiều đơn vị kiến thức, kỹ năng thì càng được coi là có năng lực cao hơn.


    Cần phải đảm bảo những nguyên tắc nào khi triển khai kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực

    Những nguyên tắc nào khi triển khai kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực

    Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt: Việc đánh giá năng lực hiệu quả nhất khi phản ánh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp về bản chất của các hành vi được bộc lộ theo thời gian. Năng lực là một tổ hợp, đòi hỏi không chỉ sự hiểu biết mà là những gì có thể làm; nó bao gồm không chỉ có kiến thức, khả năng mà còn là giá trị, thái độ và thói quen hành vi ảnh hưởng đến mọi hoạt động. Do vậy, trong đánh giá cần sử dụng đa dạng các phương pháp nhằm mục đích mô tả một bức tranh hoàn chỉnh hơn và chính xác năng lực của ngườiđược đánh giá.

    Đảm bảo tính phát triển HS: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình kiểm tra, đánh giá, có thể phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để cá nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.

    Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh HS có phẩm chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn. Vì vậy, kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những tình huống, bối cảnh thực tiễn để HS được trải nghiệm và thể hiện mình.

    Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học: Mỗi môn học có những yêu cầu riêng về năng lực đặc thù cần hình thành cho HS, vì vậy, việc kiểm tra, đánh giá cũng phải đảm bảo tính đặc thù của môn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn và sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học.

    Để thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho người học thì cần phải tiến hành qua những bước nào?

    Các bước thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học

    Các bước

    Nội dung thực hiện

    1. Phân tích mục đích đánh giá, mục tiêu học tập sẽ đánh giá

    - Các mục tiêu về phẩm chất; năng lực chung; năng lực đặc thù.

    2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá

    - Xác định thông tin, bằng chứng về phẩm chất, năng lực;

    - Phương pháp, công cụ để thu thập thông tin, bằng chứng về phẩm chất, năng lực

    3. Lựa chọn, thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá

    - Câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, hồ sơ, phiếu đánh giá theo tiêu chí

    4. Thực hiện kiểm tra, đánh giá

    - Thực hiện theo các yêu cầu, kĩ thuật đối với các phương pháp, công cụ đã lựa chọn, thiết kế nhằm đạt mục tiêu kiểm tra, đánh giá, phù hợp với từng loại hình đánh giá: GV đánh giá, HS tự đánh giá, các lực lượng khác tham gia đánh giá.

    5. Xử lí, phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá

    - Phương pháp định tính/ định lượng

    - Sử dụng các phần mềm xử lí thống kê

    6. Giải thích kết quả và phản hồi kết quả đánh giá

    - Giải thích kết quả, đưa ra những nhận định về sự phát triển của HS về phẩm chất, năng lực so với mục tiêu và yêu cầu cần đạt.

    - Lựa chọn cách phản hồi kết quả đánh giá: Bằng điểm số, nhận xét, mô tả phẩm chất, năng lực đạt được

    7. Sử dụng kết quả đánh giá trong phát triển phẩm chất, năng lực HS

    - Trên cơ sở kết quả thu được, sử dụng để điều chỉnh hoạt động dạy học, giáo dục nhằm phát triển phẩm chất, năng lực HS; thúc đẩy HS tiến bộ.


    Tại sao cần phải tăng cường đánh giá thường xuyên?

    Đánh giá thường xuyên lại là một trong những hình thức đánh giá vì sự tiến bộ của người học

    + Thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả học tập của HS trong quá trình học để cung cấp những phản hồi cho HS và GV biết những gì họ đã làm được so với mục tiêu, yêu cầu của bài học, của chương trình và những gì họ chưa làm được để điều chỉnh hoạt động dạy và học. ĐGTX đưa ra những khuyến nghị để HS có thể làm tốt hơn những gì chưa làm được, từ đó nâng cao kết quả học tập trong thời điểm tiếp theo.

    + Chẩn đoán hoặc đo kiến thức và kĩ năng hiện tại của HS nhằm dự báo hoặc tiên đoán những bài học hoặc chương trình học tiếp theo cần được xây dựng thế nào cho phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí của HS. Có sự khác nhau về mục đích đánh giá của ĐGTX và đánh giá định kì [ĐGĐK]. ĐGTX có mục đích chính là cung cấp kịp thời thông tin phản hồi cho GV và HS để điều chỉnh hoạt động dạy và học, không nhằm xếp loại thành tích hay kết quả học tập. ĐGTX không nhằm mục đích đưa ra kết luận về kết quả giáo dục cuối cùng của từng HS. Ngoài việc kịp thời động viên, khuyến khích khi HS thực hiện tốt nhiệm vụ học tập, ĐGTX còn tập trung vào việc phát hiện, tìm ra những thiếu sót, lỗi, những nhân tố ảnh hưởng xấu đến kết quả học tập, rèn luyện của HS để có những giải pháp hỗ trợ điều chỉnh kịp thời, giúp cải thiện, nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục. Trong khi mục đích chính của ĐGĐK là xác định mức độ đạt thành tích của HS, mà ít quan tâm đến việc thành tích đó HS đã đạt được ra sao/ bằng cách nào và kết quả đánh giá này được sử dụng để xếp loại, công nhận HS đã hoàn thành hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập.

    - Vì là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động dạy học môn học, cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động dạy học, học tập. ĐGTX chỉ những hoạt động kiểm tra đánh giá được thực hiện trong quá trình dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động kiểm tra đánh giá trước khi bắt đầu quá trình dạy học một môn học nào đó [đánh giá đầu năm/đánh giá xếp lớp] hoặc sau khi kết thúc quá trình dạy học môn học này [đánh giá tổng kết]

    Đánh giá định kì nhằm mục đích gì?

    Đánh giá định kì [ĐGĐK] là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt quy định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS.

    Nội dung của đánh giá định đánh giá mức độ thành thạo của HS ở các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực sau một giai đoạn học tập [giữa kì]/ cuối kì. Còn nội dung đánh giá thường xuyên thì đánh giá mức độ của học sinh trong tiến trình thực hiện hoạt động dạy học môn học

    Tại sao nói phương pháp kiểm tra viết là phương pháp có khả năng đánh giá được năng lực tư duy bậc cao trong dạy học địa lí?

    Kiểm tra viết thường được sử dụng sau khi học một phần chương, cuối chương, cuối giáo trình, nhàm kiểm tra từ một vấn đề nhỏ đến một vấn đề lớn có tính chất tổng hợp, kiểm tra toàn lớp trong một thời gian nhất định, giúp học sinh rèn luyện năng lực biểu đạt bằng ngôn ngữ viết.

    - Nó có khả năng đo lường kết quả học tập của học sinh ở mức độ phân tích, tổng hợp và đánh giá. Nó tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ khả năng suy luận, phê phán, trình bày những ý kiến dựa ưên những trải nghiệm của cá nhân.

    Sử dụng trắc nghiệm khách quan có ưu điềm nổi bật là

    - Bài trắc nghiệm bao quát được phạm vi kiến thức rộng nên đại diện được cho nội dung cần đánh giá

    - Việc chấm điểm dễ dàng, nhanh chóng, có thể chấm bàng máy và bảo đảm tỉnh khách quan trọng khâu chấm bài.

    - Kết quả trắc nghiệm có thể dễ dàng phân tích độ tin cậy và độ giá trị bằng các phần mềm

    Việc kiểm tra đánh giá kiến thức và kĩ năng của HS có vai trò rất quan trọng, nó vừa giữ vai trò động lực thúc đẩy quá trình dạy học, nó lại vừa có vai trò bánh lái, giúp giáo viên điều chỉnh phương pháp dạy và giúp HS thay đổi phương pháp học tập để phù hợp với hình thức, phương pháp kiểm tra nhằm đạt kết quả cao. Thập niên gần đây, để đáp ứng với nhu cầu của thời kì mới, giáo dục đại học đang từng bước thay đổi chương trình và phương pháp đào tạo. Tuy nhiên, việc kiểm tra đánh giá vẫn chưa được nghiên cứu một cách đúng mức, nhiều khi còn tùy tiện, chủ quan, thiếu chính xác, hình thức chủ nghĩa, nên việc đánh giá chất lượng đào tạo chưa thực chất và còn nhiều vấn đề bất cập trong việc sử dụng nguồn nhân lực cho xã hội. Điều đó cho thấy việc thay đổi một hệ thống chương trình và phương pháp

    đào tạo mà không thay đổi hệ thống kiểm tra đánh giá thì cũng không thể đạt được mục đích mong muốn.

    Phương pháp kiểm tra viết là phương pháp có khả năng đánh giá được năng lực tư duy bậc cao trong dạy học địa lí:

    Ưu điểm: Giúp cho việc thu thập thông tin của GV được kịp thời, nhanh chóng. Quan sát được dùng kết hợp với các phương pháp khác sẽ giúp việc kiểm tra, đánh giá được thực hiện một cách liên tục, thường xuyên và toàn diện. giúp HS có thể sử dụng được bản đồ, sơ đồ, Atlat,

    Khi HS viết , nó sẽ thực tế hơn so với những gì bạn chỉ để trong đầu.

    Giúp người đọc dễ hiểu ý nghĩa của bài học, đặc biệt nắm sâu kiến thức.

    Cách HS viết nói cho người khác biết về sự hiểu biết và thông thạo của HS .

    Viết hiệu quả có thể thuyết phục và lôi kéo các hành động.

    Cách HS viết thể hiện rất rõ tâm trạng, tính cách của HS khi học tiết học môn Địa lí

    Hạn chế: Kết quả quan sát phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của người quan sát; Khối lượng quan sát không được lớn, khối lượng thu được không thật toàn diện nếu không có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin; Chỉ thu được những biểu hiện trực tiếp, bề ngoài của đối tượng.

    Tại sao cần phải sử dụng phương pháp quan sát trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, giáo dục của học sinh?

    Sử dụng phương pháp quan sát trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, giáo dục của học sinh là vì:

    Phương pháp này mang nặng tính chất định tính, thường được dùng trong đáh giá kết quả thực hành và được GV thực hiện thường xuyên trong suốt quá trình DH.

    Được sử dụng phổ biến trong dạy học

    HS quan sát chủ yếu là để nhận biết hình dạng, đặc điểm bên ngoài của cơ thể người, của cây xanh, một số động vật, hoặc để nhận biết các hiện tượng đang diễn ra trong môi trường tự nhiên, trong cuộc sống hàng ngày...

    Điểm mạnh nhất của phương pháp quan sát là đạt được ấn tượng trực tiếp và sự thể hiện của cá nhân được quan sát, trên cơ sở ấn tượng mà điều tra viên ghi chép lại thông tin.

    Hạn chế: Chỉ sử dụng cho các nghiên cứu với đối tượng chỉ xảy ra trong hiện tại [quá khứ và tương lai không quan sát được]. Tính boa trùm của quan sát bị hạn chế, bởi vì người quan sát không thể quan sát mẫu lớn được. Đôi khi bị ảnh hưởng tính chủ quan của người quan sát

    Do ưu và nhược điểm của phương pháp quan sát mà phương pháp này thường sử dụng cho nghiên cứu đại diện, nghiên cứu thử, hay nghiên cứu để làm chính xác các mô hình lý thuyết, kiểm tra, đánh giá kết quả nghiên cứu.

    Phương pháp hỏi - đáp có vai trò như thế nào đối quá trình dạy học?

    Phương pháp hỏi - đáp có vai trò đối quá trình dạy học:

    PPDH gợi mở - vấn đáp là quá trình tương tác giữa GV và HS, được thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định được GV đặt ra. Qua việc trả lời hệ thống câu hỏi dẫn dắt của GV, HS thể hiện được suy nghĩ, ý tưởng của mình, từ đó khám phá và lĩnh hội được đối tượng học tập.

    Vấn đáp là cách thức tốt để kích thích tư duy độc lập của HS, dạy HS cách tự suy nghĩ đúng đắn. Bằng cách này HS hiểu nội dung học tập hơn là học vẹt, thuộc lòng.

    Gợi mở vấn đáp giúp lôi cuốn HS tham gia vào bài học, làm cho không khí lớp học sôi nổi, sinh động, kích thích hứng thú học tập và lòng tự tin của HS, rèn luyện cho HS năng lực diễn đạt sự hiểu biết của mình và hiểu ý diễn đạt của người khác.

    Tạo môi trường để HS giúp đỡ nhau trong học tập. HS yếu kém có điều kiện học tập các bạn trong nhóm, có điều kiện tiến bộ trong quá trình hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

    Giúp GV thu nhận tức thời nhiều thông tin phản hồi từ phía người học, duy trì sự chú ý của HS; giúp kiểm soát hành vi của HS và quản lí lớp học.

    Ở đây, GV giống như người tổ chức tìm tòi còn HS thì giống như người tự lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy, sau khi kết thúc cuộc đàm thoại, HS có được niềm vui của sự khám phá, vừa nắm được kiến thức mới, vừa nắm được cách thức đi tới kiến thức đó, trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy. Cuối cuộc đàm thoại, GV cần biết vận dụng các ý kiến của HS để kết luận vấn đề đặt ra, có bổ sung và chỉnh lý khi cần thiết. Làm được như vậy, HS càng hứng thú, tự tin vì thấy trong kết luận của GV có phần đóng góp ý kiến của mình.

    Dẫn dắt theo phương pháp vấn đáp tìm tòi như trên rõ ràng mất nhiều thời gian hơn phương pháp thuyết trình giảng giải, nhưng kiến thức HS lĩnh hội được sẽ chắc chắn hơn nhiều.

    Tại sao nói phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập là một trong những cách đánh giá sự tiến bộ của người học?

    Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập là một trong những cách đánh giá sự tiến bộ của người học là vì:

    Trong quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông có các tiêu chuẩn và tiêu chí liên quan đến hồ sơ học tập của học sinh; đổi mới giáo dục phổ thông cũng đòi hỏi giáo viên phải có năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua hồ sơ học tập.

    Đánh giá qua hồ sơ học tập là một dạng của đánh giá qua hoạt động, vì vậy, nó phụ thuộc và 4 yếu tố: Mục đích rõ ràng, tiêu chí hoạt động phù hợp, bối cảnh phù hợp và cách thức chấm điểm.

    "Hồ sơ học tập thực chất là bộ sưu tập hay tập hợp những sự thể hiện của học sinh, cho thấy sản phẩm hay những công việc mà học sinh đã hoàn thành trong một quá trình.

    Trong hồ sơ học tập, sản phẩm phải được lựa chọn có chủ đích. Tùy thuộc mục đích của hồ sơ, các sản phẩm này sẽ thể hiện học sinh đạt được những mục tiêu học tập quan trọng nào hoặc quá trình tiến bộ của học sinh như thế nào.

    Hồ sơ học tập cho phép học sinh nhìn thấy sự tiến bộ của bản thân, đánh giá việc học tập của mình từ góc độ thời gian và sự phát triển cá nhân.

    Giáo viên thông qua hồ sơ học tập, nắm bắt được sự tiến bộ của học sinh, từ đó đề ra kế hoạch, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với đối tượng, đảm bảo sự tiến bộ của học sinh.

    Những tài liệu có thể đưa vào hồ sơ học tập có thể kể đến:

    Phương tiện truyền thông [video, băng tiếng, tranh ảnh, sản phẩm nghệ thuật, chương trình máy tính]; kế hoạch, mục tiêu, tự đánh giá; bài làm cá nhân [bài kiểm tra, bài viết, báo cáo, bài về nhà, bài viết luận, bản đồ, sáng chế, poster, bài tập toán]; bài tập nhóm [các buổi học mang tính hợp tác, hoạt động nhóm, học sinh đánh giá lẫn nhau]; bài tập đang làm [các bản nháp, các bài giải mắc lỗi, các dự án khoa học]; Giấy chứng nhận, giấy khen, huy chương, xác nhận thành tích của học sinh [nếu có]...

    Mục đích của đánh giá toàn bộ một hồ sơ học tập thường là để tổng hợp đưa ra điểm số đánh giá. Đánh giá này đòi hỏi giáo viên phải xây dựng một bộ tiêu chí tổng hợp.

    Tại sao nói phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập là phương pháp đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào bối cảnh có ý nghĩa?

    Phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập là phương pháp đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào bối cảnh có ý nghĩa là vì:

    Đây là phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS khi những kết qủa ấy được thể hiện bằng cách sản phẩm như bức vẽ, bản đồ, đồ thị, đồ vật, sáng tác, chế tạo, lắp ráp Như vậy, sản phẩm là các bài làm hoàn chỉnh, được HS thể hiện qua việc xây dựng, sáng tạo, thể hiện ở việc hoàn thành được công việc một cách có hiệu quả. Các tiêu chí và tiêu chuẩn để đánh giá sản phẩm là rất đa dạng. Đánh giá sản phẩm được dựa trên ngữ cảnh cụ thể của hiện thực.

    Công cụ thường sử dụng trong phương pháp đánh giá sản phẩm học tập là bảng kiểm, thang đánh giá.

    Trong dạy học môn Địa, sản phẩm là minh chứng rõ ràng nhất về năng lực cá nhân hoặc nhóm, chính vì vậy đánh giá năng lực rất cần dựa trên sản phẩm của HS tạo ra. Sản phẩm được tạo ra theo yêu cầu chứa đựng những yếu tố của năng lực cần đánh giá. Tuy nhiên, người đánh giá cần đánh giá cả quá trình đi đến sản phẩm.

    Đánh giá trong giáo dục là một quá trình thu thập, tổng hợp, và diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá [ví dụ như kiến thức, kĩ năng, năng lực của HS; kế hoạch dạy học; chính sách giáo dục], qua đó hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần thiết về đối tượng.

    Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, việc đánh giá kết quả giáo dục nhằm mục đích gì?

    Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, việc đánh giá kết quả giáo dục nhằm mục đích:

    Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.

    Đánh giá trong giáo dục là một quá trình thu thập, tổng hợp, và diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá [ví dụ như kiến thức, kĩ năng, năng lực của HS; kế hoạch dạy học; chính sách giáo dục], qua đó hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần thiết về đối tượng.

    Hãy làm rõ sự khác biệt giữa đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học môn Địa lí theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 với Chương trình giáo dục hiện hành?

    Sự khác biệt giữa đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học môn Địa lí theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 với Chương trình giáo dục hiện hành là:

    Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục.

    Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được qui định trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.

    Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn.

    Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của HS.

    a] Đánh giá kết quả giáo dục trong môn Địa lí nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập. b] Căn cứ để đánh giá kết quả giáo dục của học sinh là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và chương trình môn Địa lí. c] Về nội dung đánh giá, bên cạnh đánh giá kiến thức, cần tăng cường đánh giá các kĩ năng của học sinh như: làm việc với bản đồ, atlat, biểu đồ, sơ đồ, bảng số liệu, tranh ảnh, quan sát, thu thập, xử lí và hệ thống hoá thông tin, sử dụng các dụng cụ học tập ngoài trời, sử dụng công nghệ và thông tin truyền thông trong học tập,... Chú trọng đánh giá khả năng vận dụng tri thức vào những tình huống cụ thể. d] Đa dạng hóa các hình thức đánh giá, tăng cường đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh bằng các hình thức 43 khác nhau. Kết hợp việc đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh. e] Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông qua đánh giá thường xuyên, định kì, trên cơ sở đó tổng hợp kết quả đánh giá chung về phẩm chất, năng lực và sự tiến bộ của học sinh.

    Môn Địa lí sử dụng các hình thức đánh giá chủ yếu như sau:

    a] Đánh giá thông qua bài viết: bài tự luận, bài trắc nghiệm khách quan, bài tiểu luận, bài thu hoạch tham quan, báo cáo kết quả sưu tầm, báo cáo kết quả nghiên cứu, điều tra,...

    b] Đánh giá thông qua vấn đáp, thuyết trình: trả lời câu hỏi vấn đáp, phỏng vấn, thuyết trình vấn đề nghiên cứu,...

    c] Đánh giá thông qua quan sát: quan sát quá trình học sinh sử dụng các công cụ học tập, thực hiện các bài thực hành, thảo luận nhóm, học ngoài thực địa, tham quan, khảo sát địa phương, tham gia dự án nghiên cứu, bằng cách sử dụng bảng quan sát, hồ sơ học tập,...

    Tại sao nói: Để đánh giá kết quả học tập của HS thì cần phải sử dụng đa dạng các kiểu câu hỏi và bài tập?

    Một số hình thức kiểm tra, đánh giá sử dụng các hình thức đánh giá chủ yếu như sau:

    a] Đánh giá thông qua bài viết: bài tự luận, bài trắc nghiệm khách quan, bài tiểu luận, bài thu hoạch tham quan, báo cáo kết quả sưu tầm, báo cáo kết quả nghiên cứu, điều tra,...

    b] Đánh giá thông qua vấn đáp, thuyết trình: trả lời câu hỏi vấn đáp, phỏng vấn, thuyết trình vấn đề nghiên cứu,...

    c] Đánh giá thông qua quan sát: quan sát quá trình học sinh sử dụng các công cụ học tập, thực hiện các bài thực hành, thảo luận nhóm, học ngoài thực địa, tham quan, khảo sát địa phương, tham gia dự án nghiên cứu, bằng cách sử dụng bảng quan sát, hồ sơ học tập,...

    Để đánh giá kết quả học tập của HS thì cần phải sử dụng đa dạng các kiểu câu hỏi và bài tập là vì:

    Nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập.

    Về mặt phát triển năng lực nhận thức giúp học sinh có điều kiện tiến hành các hoạt động trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, chính xác hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức, tạo điều kiện cho học sinh phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế.

    Đối với học sinh: Việc đánh giá có hệ thống và thường xuyên cung cấp kịp thời những thông tin "liên hệ ngược" giúp người học điều chỉnh hoạt động học

    - Công khai hóa nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi học sinh và tập thể lớp, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên việc học tập.

    - Giúp cho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của mình, tự hoàn thiện hoạt động dạy, phân đấu không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.

    Như vậy, đánh giá không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và định hướng, điều chỉnh hoạt động của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định ra thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.

    Hãy phân tích vai trò của bảng kiểm đối với việc giúp người học tự đánh giá và đánh giá đồng đằng?

    Vai trò của bảng kiểm đối với việc giúp người học tự đánh giá và đánh giá đồng đằng

    Bảng kiểm là những yêu cầu cần đánh giá thông qua trả lời câu hỏi có hoặc không. Công cụ đánh giá này mang lại nhiều lợi ích trong việc đánh giá kĩ năng thực hành địa lí cho HS với các hành động cụ thể. Loại công cụ này cũng có thể sử dụng để đánh giá sản phẩm học tập của HS với các yêu cầu cụ thể mà một sản phẩm cần có. Bảng kiểm thuận lợi cho việc ghi lại các bằng chứng về sự tiến bộ của HS trong một mục tiêu học tập nhất định. Đặc biệt thông qua công cụ này, người học có thể tự đánh giá mức độ đạt được và chưa đạt được của mình và của bạn so với yêu cầu đặt ra. Thông qua đó, người học có thể tự điều chỉnh hoặc bổ sung những thao tác, kĩ năng, nội dung còn thiếu và hạn chế của mình. Dọ vậy, đây là loại công cụ có hiệu quả trong việc đánh giá sự tiến bộ của người học và đánh giá năng lực tìm hiểu địa lí [Sử dụng các công cụ địa lí học, tổ chức học tập ở thực địa, khai thác Internet phục vụ môn học] cho HS

    Bảng kiểm để dạy học là một bảng liệt kê các bước tiến hành của một kỹ năng theo một trình tự hợp lý và yêu cầu phải đạt được để thực hiện một quy trình kỹ thuật, một công việc, một nhiệm vụ, dạy học theo bảng kiểm dùng để dạy thực hành các kỹ năng.

    Từ khái niệm trên cho thấy, phần lớn các kỹ năng đều có thể xây dựng thành các quy trình thực hành và được trình bày dưới dạng bảng kiểm để dạy học.

    Phương pháp dạy học thực hành bàng bảng kiểm tạo điều kiện thuận lợi cho người học chủ động học tập, dễ thống nhất giữa các giảng viên, dễ tự học, tự kiểm tra.

    Để nâng cao năng lực thực hành, trong quá trình học tập, người học phải làm đi làm lại nhiều lần, hoặc rất nhiều lần thì mới thành kỹ năng. Trên thực tế không phải lúc nào cũng có giảng viên "cầm tay chỉ việc" bên cạnh người học trong suốt quá trình luyện tập; mà giảng viên chỉ làm thị phạm, quan sát uốn nắn trong một thời gian nhất định, rồi kiểm tra; còn người học phải tự học, tự làm. Lúc này "thầy" của người học là các bảng kiểm, người học dựa vào bảng kiểm và thực hành theo bảng kiểm. Thông qua bảng kiểm, người học sẽ rút kinh nghiệm qua mỗi lần thực hiện, đẩy nhanh quá trình hình thành kỹ năng cho HS.

    Ưu điểm, nhược điểm

    1] Ưu điểm

    - Bảng kiểm có thể áp dụng rộng rãi để dạy học thực hành tại giảng đường chuyên dùng; ở phòng thí nghiệm hoặc ở thực địa [dạy kỹ năng thao tác, với các kỹ năng không quá đơn giản hoặc không quá phức tạp]...

    - Dễ thống nhất giữa các giảng viên về nội dung dạy học thực hành, vì bảng kiểm do tập thể giảng viên trong bộ môn cùng xây dựng và đã thông qua bộ môn.

    - Thuận tiện cho giảng viên khi chuẩn bị phương tiện và hướng dẫn thực hành.

    - Người học có thể dùng bảng kiểm để tự học, tự kiểm tra sau khi đã được quan sát giản viên làm thị phạm và hướng dẫn.

    - Cung cấp các thông tin phản hồi một cách kịp thời cho giảng viên và người học.

    - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá kỹ năng bằng bảng kiểm.

    2] Nhược điểm

    - Bảng kiểm chỉ chủ yếu dùng để dạy học kỹ năng thực hành bằng tay; ít tác dụng trong dạy học kỹ năng giao tiếp; không thể dùng để dạy kỹ năng tư duy.

    - Rất khó hoặc không thể dạy học các kỹ năng kỹ thuật phức tạp, các thủ thuật khó và diễn ra nhanh chóng.

    Do có những ưu và nhược điểm trên nên giảng viên cần xem xét, lựa chọn nội dung thực hành nào, phần nào thì ên dùng bảng kiểm để dạy học là hiệu quả nhất. Trong một bài, một nội dung thực hành có thể kết hợp phương pháp dùng bảng kiểm với một vài phương pháp dạy học thích hợp khác.

    Tại sao nói phiếu đánh giá theo tiêu chí là công cụ đánh giá hữu hiệu để giúp cho người học tiến bộ?

    Phiếu đánh giá theo tiêu chí là công cụ đánh giá hữu hiệu để giúp cho người học tiến bộ là vì:

    Ưu điểm:

    Tập hợp các tiêu chí đánh giá cụ thể;

    Có nhiều mức độ để đánh giá hơn so với bảng kiểm.

    Đánh giá chi tiết, cụ thể hoạt động của cá nhân, nhóm, khách quan và công bằng.

    Làm rõ sự mong đợi của người dạy đối với hoạt động của người học;

    Chỉ rõ những điềm quan trọng của một quy trình hay sản phẩm;

    Giúp người học giám sát và tự nhận xét sản phầm học tập của mình;

    Mang lại cho người học thông tin đầy đủ về sự thể hiện năng lực của người học;

    Mang lại thông tin đánh giá rõ ràng hơn cách đánh giá truyền thống bằng điểm số.

    Nhược điểm:

    Xác định tiêu chí đánh giá, số lượng tiêu chí đánh giá phức tạp;

    Việc đánh giá cần nhiều thời gian để hoàn thành.

    Phiếu đánh giá theo tiêu chí là một tập hợp các tiêu chí được cụ thể hóa bằng các chỉ báo, chỉ số, các biểu hiện hành vi có thể quan sát, đo đếm được. Các tiêu chí này thể hiện mức độ đạt được của mục tiêu học tập và được sử dụng để đánh giá và thông báo về sản phẩm, năng lực thực hiện hoặc quá trình thực hiện nhiệm vụ của người học. Dạng công cụ này thường dùng để đánh giá sản phẩm học tập của HS, giúp HS có thể tự đánh giá sản phẩm học tập của mình và đánh giá sản phẩm của người khác. Loại công cụ này, mang lại lợi ích cho cả GV và HS khi triển khai hoạt động đánh giá.

    Làm rõ sự mong đợi của người dạy đối với hoạt động của người học;

    Chỉ rõ những điềm quan trọng của một quy trình hay sản phẩm;

    Giúp người học giám sát và tự nhận xét sản phầm học tập của mình;

    Mang lại cho người học thông tin đầy đủ về sự thể hiện năng lực của người học;

    Mang lại thông tin đánh giá rõ ràng hơn cách đánh giá truyền thống bằng điểm số.

    Hãy phân tích lợi ích của thang đo đối với việc đánh giá thái độ, hành vi của người học?

    Thang đo đối với việc đánh giá thái độ, hành vi của người học rất quan trọng

    Thang đo có thể được ứng dụng vào rất nhiều lĩnh vực trong đánh giá như đánh giá thái độ, về hành vi, đánh giá thực hành, đánh giá sản phẩm và đánh giá sự phát triển những kỹ năng xã hội của cá nhân.

    Thang đo là một công cụ để thông báo kết quả đánh giá thông qua quan sát hoặc tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng. Giá trị của nó trong việc đánh giá hoạt động học tập của HS phụ thuộc vào việc nó có được xây dựng tốt hay không và có được sử dụng hợp lý hay không. Cũng giống như mọi công cụ đo lường khác, thang đo cần phải được xây dựng dựa trên những tiêu chí nhằm phục vụ những mục tiêu đánh giá cụ thể. Nó chỉ nên dùng khi người quan sát có điều kiện thu thập đầy đủ thông tin ghi trên thang đo. Nếu hai điều kiện này được đáp ứng, thang đo sẽ có rất nhiều ích lợi trong đánh giá:

    Thang đo định hướng cho việc quan sát nhắm tới những loại hành vi cụ thể.

    Nó cung cấp một bảng tham chiếu chung để so sánh các HS về cùng một loại phẩm chất, đặc điểm...

    Nó cung cấp một phương pháp thuận tiện để ghi chép những đánh giá của người quan sát.

    Việc đánh giá bằng thang đo phải bằng những biểu hiện cụ thể về thái độ, hành vi của học sinh thông qua việc giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh như: thực hành, thuyết trình, báo cáo, sưu tầm, đóng vai, tiểu phẩm. Còn kiểm tra bằng điểm số cần chú trọng việc vận dụng kiến thức bài học để giải quyết một tình huống, vấn đề cụ thể của cuộc sống có liên quan đến kiến thức đã học. Đó cũng chính là đổi mới cách ra đề, thay vì kiểm tra sự ghi nhớ kiến thức của học sinh thì đánh giá học sinh sử dụng kiến thức để giải quyết một nhiệm vụ học tập cụ thể nào đó.

    Tại sao nói hồ sơ học tập là công cụ hữu hiệu để HS tự đánh giá sự tiến bộ của mình?

    Hồ sơ học tập là công cụ hữu hiệu để HS tự đánh giá sự tiến bộ của mình là vì:

    Hồ sơ học tập là bộ sưu tập có hệ thống các hoạt động học tập của HS trong thời gian liên tục như: các bài tập, bài kiểm tra, bài thực hành, băng video, ảnh,... Chúng có thể được sử dụng như là bằng chứng về quá trình học tập và sự tiến bộ. Nó giúp GV và HS đánh giá sự phát triển và trưởng thành của HS. Thông qua hồ sơ học tập, HS hình thành ý thức sở hữu hồ sơ học tập của bản thân, từ đó biết được bản thân tiến bộ đến đâu, cần hoàn thiện ở mặt nào.

    Đánh giá qua hồ sơ cho phép GV đánh giá các kĩ năng của người học thông qua các hành vi hoặc các sản phẩm của chúng; đồng thời cho phép HS nâng cao năng lực tự đánh giá để thấy rõ mặt mạnh và mặt yếu của mình trong quá trình hoạt động và làm cho người học có ý thức trách nhiệm đối với việc học tập.

    Hồ sơ học tập là công cụ HS phải được tham gia vào quá trình đánh giá bằng hồ sơ học tập, thể hiện ở chỗ họ được tham gia lựa chọn một số sản phẩm, bài làm, công việc đã tiến hành để đưa vào hồ sơ của họ. Đồng thời họ được yêu cầu suy ngẫm và viết những cảm nghĩ ngắn về những thay đổi trong bài làm, sản phẩm mới so với giai đoạn trước, hay tại sao họ thấy rằng họ xứng đáng nhận các mức điểm đã cho. HS phải tự suy ngẫm về từng sản phẩm của mình, nói rõ ưu điểm, hạn chế. GV có thể yêu cầu đưa thêm lời nhận xét của cha mẹ vào phần tự suy ngẫm của HS. Cha mẹ có thể cùng chọn bài mẫu đưa vào hồ sơ và giúp HS suy ngẫm về bài làm của mình.

    Hồ sơ học tập là công cụ cho phép HS cùng tham gia thảo luận các tiêu chí dùng để đánh giá việc làm của họ. Điều đó tạo cho HS cảm giác làm chủ công việc và giúp họ hiểu bản chất nội dung của hồ sơ học tập mà họ tạo ra. Đối với đánh giá toàn bộ hồ sơ thì việc xây dựng tiêu chí sẽ phức tạp hơn. GV phải xây dựng các tiêu chí tổng quát so sánh các bài làm trước và sau nó để có thể đánh giá tổng thể các sản phẩm trong đó.

    Hồ sơ học tập là có các trao đổi ý kiến giữa GV và HS về bài làm, sản phẩm của họ. GV hướng dẫn HS suy ngẫm và tự đánh giá, từ đó xác định những yếu tố HS cần cải thiện ở bài làm tiếp theo.

    Hãy phân tích lợi ích của sổ ghi chép các sự kiện thường nhật đối với việc đánh giá thường xuyên kết quả học tập, giáo dục của HS?

    Lợi ích của sổ ghi chép các sự kiện thường nhật đối với việc đánh giá thường xuyên kết quả học tập, giáo dục của HS là:

    Sổ ghi chép các sự kiện có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá. Nó giúp cho GV dự đoán khả năng và cách ứng xử của HS trong những tình huống khác nhau hoặc giải thích cho kết quả thu được từ những bài kiểm tra viết của HS.

    Lợi ích của sổ ghi chép sự kiện là nó mô tả lại những hành vi của HS trong tình huống tự nhiên. Qua hoạt động và việc làm cụ thể, HS thể hiện mình rõ nét và chân thực nhất. Nhờ vậy kết quả quan sát có thể đem đối chiếu với kết quả kiểm tra vấn đáp và kiểm tra viết để đánh giá những đặc điểm thực chất của HS, những biến đổi về hành vi của họ.

    Đây chính là một thói quen tốt, và chắc chắn sẽ mang lại cho bạn khá nhiều tiện ích.

    Dùng sổ ghi chép hàng ngày, chỉ một cuốn sổ nhỏ, với mọi công việc của GV sẽ trở nên tối ưu hóa một cách đơn giản nhất. chúng sẽ chứa cả một kho tàng kiến thức, kế hoạch chi tiết, đôi khi lại là những ý tưởng được lóe ra trong tức thời và GV có thể nhanh chóng ghi lại chúng. Chỉ cần duy trì việc xem và lại sổ ghi chép công việc hàng ngày sẽ giúp cho bạn tránh được những sai sót không đáng có xảy ra.

    Tại sao việc phân tích và mô tả mức độ biểu hiện của yêu cầu cần đạt của chủ đề bài học là một trong những bước rất quan trọng để xác định phương pháp và công cụ đánh giá?

    Việc phân tích và mô tả mức độ biểu hiện của yêu cầu cần đạt của chủ đề bài học là một trong những bước rất quan trọng để xác định phương pháp và công cụ đánh giá.

    Việc phân tích và mô tả các mức độ biểu hiện của yêu cầu cần đạt có vai trò rất quan trọng trong kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học. GV có xác định rõ các mức độ biểu hiện thì mới lựa chọn được phương pháp và công cụ đánh giá, nhất là đánh giá qua quan sát. Việc làm này giúp cho GV có thể đánh giá được thời điểm hiện tại của HS đang ở mức độ nào để có biện pháp hỗ trợ và giúp đỡ, lựa chọn các giáo dục phù hợp.

    Vì vậy nên, phân tích và mô tả mức độ biểu hiện của yêu cầu cần đạt của chủ đề bài học là một trong những bước rất quan trọng để xác định phương pháp và công cụ đánh giá.

    Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, việc đánh giá kết quả giáo dục nhằm mục đích gì?

    Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, việc đánh giá kết quả giáo dục nhằm mục đích:

    Đánh giá kết quả giáo dục trong môn Địa lí nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập.

    - Công khai hóa nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi học sinh và tập thể lớp, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên việc học tập.

    - Giúp chho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của mình, tự hoàn thiện hoạt động dạy, phân đấu không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.

    Như vậy, đánh giá không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và định hướng, điều chỉnh hoạt động của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định ra thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.

    Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, việc đánh giá kết quả giáo dục nhằm mục đích gì?

    Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, việc đánh giá kết quả giáo dục nhằm mục đích:

    Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.

    Đánh giá trong giáo dục là một quá trình thu thập, tổng hợp, và diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá [ví dụ như kiến thức, kĩ năng, năng lực của HS; kế hoạch dạy học; chính sách giáo dục], qua đó hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần thiết về đối tượng.

    Hãy làm rõ sự khác biệt giữa đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học môn Địa lí theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 với Chương trình giáo dục hiện hành?

    Sự khác biệt giữa đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học môn Địa lí theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 với Chương trình giáo dục hiện hành có sự khác biệt như sau:

    Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công bố chương trình giáo dục phổ thông mới bao gồm Chương trình tổng thể và 27 Chương trình môn học, hoạt động giáo dục.

    Theo đó, chương trình giáo dục phổ thông mới có một số điểm kế thừa và nhiều điểm khác so với chương trình giáo dục hiện hành.

    Cụ thể, chương trình giáo dục phổ thông mới kế thừa chương trình hiện hành đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học môn Địa lí một số điểm sau:

    - Đánh giá giáo dục con người toàn diện, giúp học sinh phát triển hài hòa về đức, trí, thể, mĩ.

    - Đánh giá giáo dục nền tảng như Học đi đôi với hành, Lí luận gắn liền với thực tiễn, Giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục ở gia đình và xã hội.

    Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành được xây dựng theo định hướng nội dung, nặng về truyền thụ kiến thức, chưa chú trọng giúp học sinh vận dụng kiến thức học được vào thực tiễn.

    Chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo mô hình phát triển năng lực, thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học, giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã hội kì vọng. Theo cách tiếp cận này, kiến thức được dạy học không nhằm mục đích tự thân.

    Mục đích bao trùm của đánh giá kết quả GD ở môn Địa lí là nhằm vào sự tiến bộ trong học tập địa lí, sự phát triển của HS. Việc đánh giá kết quả học tập của các em trong môn Địa lí cần phải đảm bảo các nguyên tắc: Toàn diện, khách quan, chính xác, phân hoá; kết hợp đánh giá trong suốt cả quá trình học tập [đánh giá quá trình] và đánh giá vào cuối kỳ, cuối năm học [đánh giá tổng kết]; kết hợp đánh giá của giáo viên đối với HS và việc HS đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá; đánh giá định lượng và định tính; đánh giá lí thuyết và thực hành; đánh giá trong hoạt động trên lớp và ngoài lớp, ngoài thực địa... Chương trình sử dụng nhiều hình thức và công cụ đánh giá khác nhau như hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan, kiểm tra miệng và kiểm tra viết, bài lí thuyết và bài thực hành...; các phương pháp quan sát, đánh giá sản phẩm học tập của HS...

    Căn cứ để đánh giá kết quả giáo dục của học sinh là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và chương trình môn Địa lí.

    Về nội dung đánh giá, bên cạnh đánh giá kiến thức, cần tăng cường đánh giá các kĩ năng của học sinh như: làm việc với bản đồ, atlat, biểu đồ, sơ đồ, bảng số liệu, tranh ảnh, quan sát, thu thập, xử lí và hệ thống hoá thông tin, sử dụng các dụng cụ học tập ngoài trời, sử dụng công nghệ và thông tin truyền thông trong học tập,... Chú trọng đánh giá khả năng vận dụng tri thức vào những tình huống cụ thể. Đa dạng hóa các hình thức đánh giá, tăng cường đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh bằng các hình thức 43 khác nhau. Kết hợp việc đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh.

    Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông qua đánh giá thường xuyên, định kì, trên cơ sở đó tổng hợp kết quả đánh giá chung về phẩm chất, năng lực và sự tiến bộ của học sinh.

    Hãy nêu 3 yêu cầu quan trọng về đánh giá kết quả hình thành, phát triển năng lực đặc thù trong dạy học môn Địa lí ở trường phổ thông?

    3 yêu cầu quan trọng về đánh giá kết quả hình thành, phát triển năng lực đặc thù trong dạy học môn Địa lí ở trường phổ thông là:

    - Đánh giá năng lực nhận thức khoa học địa lí: Là đánh giá khả năng nhận thức thế giới theo quan điểm không gian, khả năng giải thích các hiện tượng và quá trình địa lí [tự nhiên, kinh tế xã hội]. Cụ thể là đánh giá khả năng phát triển tư duy không gian, khả năng nhìn nhận các sự vật và hiện tượng trong cuộc sống theo mối quan hệ không gian thời gian và trả lời các câu hỏi cơ bản như: Cái gì? Ở đâu? Như thế nào? Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng để phân tích các mối quan hệ qua lại và quan hệ nhân quả giữa các hiện tượng, quá trình địa lí tự nhiên, giữa các hiện tượng, quá trình địa lí kinh tế xã hội cũng như giữa hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh tế xã hội.

    - Đánh giá năng lực tìm hiểu địa lí: Là bao gồm việc đánh giá khả năng sử dụng các công cụ của địa lí học, tổ chức học tập ở thực địa và khai thác Internet phục vụ môn học. Đánh giá các kĩ năng khai thác tài liệu thành văn, làm việc với atlat địa lí, bản đồ, lược đồ, biểu đồ, sơ đồ, lát cắt, mô hình, bảng số liệu, tranh ảnh, sử dụng các công cụ thực địa. Cụ thể của việc đánh giá này là đánh giá khả năng của HS trong việc sử dụng các công cụ của các khoa học địa lí để thu thập, tổ chức và phân tích, tổng hợp các dữ kiện, giải thích địa lí dựa trên chứng cứ; phân tích các quan hệ nhân quả, quan hệ qua lại giữa các đối tượng trong bối cảnh địa lí cụ thể.

    - Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Là đánh giá khả năng vận dụng kiến thức thực tế để bổ sung, làm sáng rõ kiến thức địa lí; đánh giá khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào nhận thức hoặc giải quyết các tình huống trong cuộc sống thực tiễn.

    Tại sao cần phải xác định đường phát triển năng lực khi đánh giá kết quả học tập, giáo dục của HS?

    Đường phát triển năng lực là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của mỗi năng lực mà người học cần hoặc đã đạt được. Đường phát triển năng lực không có sẵn, mà giáo viên cần phải phác họa khi thực hiện đánh giá năng lực học sinh.

    Việc xác định đường năng lực có ý nghĩa quan trọng trong việc:

    - Đánh giá mức độ đạt được về năng lực của HS so với kỳ vọng của GV hoặc so với chuẩn giáo dục của địa phương hoặc của quốc gia đối với môn học đó, ở cấp học hay của lớp học đó.

    - Giúp GV thay đổi chiến lược trong dạy học, để có thể đạt hiệu quả cao hơn trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS.

    - Giúp HS có thêm động lực trong học tập và rèn luyện.

    Do GV là người trực tiếp phác họa đường phát triển năng lực HS, vì vậy khi xác định đường phát triển năng lực HS trong dạy học môn Địa lí

    Tại sao cần phải xác định đường phát triển năng lực khi đánh giá kết quả học tập, giáo dục của HS?

    Để sử dụng được kết quả đánh giá thì cần phải phân tích trên những góc độ nào? Vì sao?

    Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập, xử lý thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu giảng dạy của học sinh nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên, cho việc điều chỉnh, cải tiến kế hoạch đào tạo của nhà trường và cho sự tự phấn đấu của bản thân người học

    Đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu giáo dục đề ra cho học sinh sau một giai đoạn học tập.

    Xác định mức độ đạt được trình độ về kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh so với yêu cầu đề ra

    Đánh giá kết quả học tập thể hiện chủ yếu bằng điểm số theo thang điểm đã quy định thông qua các hình thức kiểm tra định kì, các kì thi

    Hai loại đánh giá: Đánh giá không chính thức và đánh giá chính thức

    Đánh giá kết quả học tập phải đưa ra được những kết luận tin cậy về kết quả học tập của học sinh.

    Sử dụng nhiều phương pháp đánh giá, lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu và nội dung dạy học

    Xu thế đánh giá: Chuyển trọng tâm từ đánh giá cuối cùng sang đánh giá quá trình; từ việc giữ kín tiêu chuẩn, tiêu chí sang công khai

    ................................................ Tài liệu Địa Lý được idialy.com sưu tầm dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo. Thầy cô nên tự soạn để hợp với trường lớp mình dạy hơn. Tải miễn phí tài liệu địa lý tại đây. Giáo án theo phương pháp PTNL [phát triển năng lực] học sinh. Tải app iDiaLy.com cài vào điện thoại của bạn để không hiện quảng cáo nhé Group:idialy.HLT.vn Fanpage: dialy.HLT.vn iDiaLy.com - Tài liệu Địa Lý miễn phí