Dạy học toán gắn với thực tiễn cua nhật bản năm 2024

  • 1. tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594 Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group H O Ạ T Đ Ộ N G T H Ự C H À N H V À T R Ả I N G H I Ệ M Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TOÁN HỌC VÀO THỰC TIỄN NHẰM TĂNG HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI NGHIỆM CHỦ ĐỀ ĐO GÓC (SÁCH TOÁN 10 CÁNH DIỀU) WORD VERSION | 2023 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL [email protected] vectorstock.com/28062405
  • 2. VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 3 =====    ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TOÁN HỌC VÀO THỰC TIỄN NHẰM TĂNG HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI NGHIỆM CHỦ ĐỀ ĐO GÓC”. (SÁCH TOÁN 10 CÁNH DIỀU) LĨNH VỰC: TOÁN HỌC Tên tác giả : Lê Thị Vân Anh Tổ : Toán - Tin Số điện thoại: Năm học: 2022-2023
  • 3. NGHIỆM ĐỀ TÀI: “PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TOÁN HỌC VÀO THỰC TIỄN NHẰM TĂNG HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI NGHIỆM CHỦ ĐỀ ĐO GÓC”. (SÁCH TOÁN 10 CÁNH DIỀU) LĨNH VỰC: TOÁN HỌC
  • 4. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................1 2. Mục tiêu...........................................................................................................................1 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.......................................................................................2 4. Thời gian thực hiện:.........................................................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................2 6. Tính mới của đề tài:.........................................................................................................2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...............................................................................3 I. Cơ sở lý luận: ...................................................................................................................3 1. Hoạt động thực hành và trải nghiệm trong môn toán......................................................3 1.1. Thế nào là thực hành và trải nghiệm ...........................................................................3 1.2.Hoạt động trải nghiệm...................................................................................................3 1.3. Học tập trải nghiệm ......................................................................................................4 1.4. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán.........................................................4 1.5 . Nội dung hoạt động thực hành và trải nghiệm Toán 10..............................................5 2. Một số vấn đề về năng lực:..............................................................................................5 2.1. Khái niệm năng lực trong chương trình giáo dục phổ thông nói chung năm 2018: ....5 2.2. Các năng lực đặc thù trong chương trình môn toán nói riêng năm 2018:....................5 II. Cơ sở thực tiễn:..............................................................................................................6 1. Thực trạng về dạy học toán hiện tại: ...............................................................................6 2.Thực trạng về chủ đề thực hành và trải nghiệm đo góc nhằm phát triển năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh..............................7 III. Một số kiến thức cơ bản được sử dụng trong đề tài. .....................................................7 1. Định lí côsin trong tam giác. ...........................................................................................8 2. Hệ quả của Định lí côsin trong tam giác. ........................................................................8 3. Định lí sin trong tam giác. ...............................................................................................8 IV. Một số biện pháp phát triển năng lực toán học vào thực tiễn nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh thông qua hoạt động thực hành và trải nghiệm chủ đề Đo góc................8 1. Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động giúp học sinh thấy được một số tình huống trong thực tế có liên quan đến “Góc”............................................................................................8 2. Biện pháp 2: Xây dựng các bài toán về góc có nội dung thực tiễn. ..............................18 3. Biện pháp 3: Thiết kế hoạt động dạy học liên hệ kiến thức về góc (khoảng cách) với thực tiễn .............................................................................................................................22 V. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ..............................................................................................33 VI. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ
  • 5. đích khảo sát..........................................................................................................34 2. Nội dung và phương pháp khảo sát...............................................................................34 3. Đối tượng khảo sát.........................................................................................................37 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất..............37 4.1. Sự cấp thiết của giải pháp đã đề xuất .........................................................................37 4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .......................................................................40 PHẦN III. KẾT LUẬN .....................................................................................................42 1. Tính khoa học và ý nghĩa của đề tài..............................................................................42 2. Những kiến nghị đề xuất ...............................................................................................42 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong xu hướng đổi mới giáo dục tăng cường thực hành gắn với thực tiễn cuộc sống, ngày 26/12/2018 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trình giáo dục phổ thông chương trình các môn học, trong đó có môn toán. Môn Toán trong chương trình mới chú trọng tính ứng dụng, gắn với thực tiễn, quan tâm đến kỹ năng sử dụng các kiến thức toán học đã được học của học sinh. Giáo dục toán học tạo dựng sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa toán học với các môn khoa học khác và giữa toán học với đời sống thực tiễn. Dạy Toán không phải là đơn thuần cung cấp một vài công cụ tính toán cho các môn học khác mà người giáo viên phải biết truyền cảm hứng và ngọn lửa đam mê cho học sinh, tạo sự hào hứng cho các bạn trẻ yêu toán. Để làm được như vậy thì trong quá trình dạy học toán chúng ta cần làm tôn lên vẻ đẹp của toán học và làm nó hấp dẫn hơn. Vẻ đẹp của Toán học sẽ được tôn lên nếu như giáo viên dạy toán biết khai thác toán học gắn liền với thực tiễn. Cùng với những phương pháp dạy học tích cực, dạy học trải nghiệm đóng góp vào việc hình thành và phát triển những phẩm chất,năng lực chung cũng như những năng lực Toán học cầnthiết cho học sinh, đáp ứng đúng yêu cầu Chương trìnhGiáo dục phổ thông môn Toán, Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT đề ra. Dạy học trải nghiệm giúp học sinh có nền tảng tư duy độc lập, có thể chủ động phát hiện vấn đề, tìm cách thức giải quyết các vấnđề của môn học và trong cuộc sống. Việc học thông qualàm, học đi đôi với hành và học từ trải nghiệm giúp họcsinh không những đạt được tri thức và kinh nghiệm mớimà còn hiểu được con đường hình thành tri thức, kinh nghiệm ấy. Dạy học trải nghiệm là một trong những vấnđề rất được các nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu, đặc biệt trong Chương trình Giáo dục phổ thông nói chung, môn Toán nói riêng. Trong thực tế giảng dạy, tôi luôn tìm tòi cách dạy sao cho phù hợp với đối tượng học sinh và tôi nhận thấy rõ tầm quan trọng của hoạt động ứng dụng toán học vào thực tiễn. Một trong những chủ đề Toán học có nhiều ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống là hoạt động thực hành và trải nghiệm chủ đề Đo góc. Tôi nhận thấy đa số học sinh đều chưa thực sự hiểu ý nghĩa toán học với thực tiễn trong nhiều phần được học; thiếu kỹ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các bài toán có nội dung thực tế, các bài toán có liên quan đến đo đạc, tính toán cụ thể. Vì vậy “làm như thế nào” để học sinh có thể rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức của bài học trong thực tế đo đạc, từ đó giúp học sinh hứng thú hơn với môn toán đã thôi thúc tôi quyết định lựa chọn đề tài “ Phát triển năng lực toán học vào thực tiễn nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh thông qua hoạt động thực hành và trải nghiệm chủ đề Đo góc” - Sách toán 10 Cánh Diều. 2. Mục tiêu -Đề tài này nghiên cứu nhằm mục đích giúp học sinh thấy được ứng dụng
  • 7. trong thực tiễn, áp dụng phần đo góc vào các vấn đề gần gũi cuộc sống nhằm hình thành tư tưởng học đi đôi với hành, tạo hứng thú học tập và nâng cao chất lượng việc học cho học sinh lớp 10 trường THPT Quỳ Hợp 3. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu và đề xuất giải pháp tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm với chủ đề đo góc trong chương trình Toán 10 Cánh Diều thông qua việc đặt ra các vấn đề thực tiễn và ứng dụng việc đo góc để giải quyết các vấn đề. -Nghiên cứu năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn, -Các bài toán thực tế có liên quan đến đo góc. -Nghiên cứu sự hứng thú học tập Học sinh lớp 10 trường THPT Quỳ Hợp 3. 4. Thời gian thực hiện: Năm học 2022-2023 tại trường THPT Quỳ Hợp 3. 5. Phương pháp nghiên cứu -Phương pháp nghiên cứu tài liệu. -Phương pháp thực hành quan sát. -Phương pháp thực nghiệm. - Phương pháp thống kê toán học. 6. Tính mới của đề tài: Đề tài SKKN “Phát triển năng lực toán học vào thực tiễn nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh thông qua hoạt động thực hành và trải nghiệm chủ đề Đo góc” đưa ra những biện pháp mang tính thực tiễn cao. -Thiết kế được một số hoạt động giúp học sinh củng cố các các kiến thức cơ bản về góc, thấy được ý nghĩa và ứng dụng về góc trong cuộc sống thông qua hoạt động -Tổ chức được các hoạt động giúp học sinh trải nghiệm các hoạt động đo góc từ đó phát triển cho học sinh một số các năng lực toán học như mô hình hóa toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng công cụ và phương tiện toán học thông qua các bài toán đo đạc thực tế.
  • 8. DUNG NGHIÊN CỨU I. Cơ sở lý luận: 1. Hoạt động thực hành và trải nghiệm trong môn toán 1.1. Thế nào là thực hành và trải nghiệm Theo giáo sư Hoàng Phê – nhà ngôn ngữ học ( Sách Từ điển tiếng Việt - Hà Nội: Nhà xuất bản Hồng Đức 2019) thực hành là áp dụng lý thuyết vào thực tiễn. Thực hành là động từ chỉ hoạt động lặp đi lặp lại nhằm mục đích cải thiện hoặc làm chủ nó. Trải nghiệm theo nghĩa Tiếng Việt là sự trải nghiệm một hoạt động. Theo Hoàng Phê (Sách Từ điển tiếng Việt - Hà Nội: Nhà xuất bản Hồng Đức 2019), trải nghiệm được hiểu đơn giản nhất là sự trải qua thực tế. Trải nghiệm là gắn với hành động, kết quả mà hành động con người có được là “kinh nghiệm”. Theo tài liệu Hướng dẫn tổ chức hoạt động trải nghiệm theo Chương trình Giáo dục phổ thông mới, nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội [1]: Trải nghiệm là tiến trình hay là quá trình hoạt động năng động để thu thập kinh nghiệm, trên tiến trình đó có thể thu thập được những kinh nghiệm tốt hoặc xấu, thu thập được những bình luận, nhận định, rút ra nhữngtích cực hay biểu hiện tiêu cực, không rõ ràng, còn tùy theo nhiều yếu tố khác như môi trường sống và tính cách mỗi người. Trải nghiệm được dùng để chỉ về các sự vật, hiện tượng mà học sinh trực tiếp tiếp xúc, quan sát và tích lũy được thông qua các sự việc, sự vật trong đời sống. Hiểu một cách đơn giản, trải nghiệm bắt nguồn từ những quan sát, va vấp và khám phá trong ngừng của học sinh trong học tập. Từ những trải nghiệm bản thân có được, học sinh dần chín chắn, trưởng thành hơn trên bước đường đời. “Cuộc sống là một chuỗi bài học mà bạn cần phải sống mới hiểu được”. Không phải ngẫu nhiên mà Helen Keller lại thốt lên như vậy. Hiểu một cách đơn giản nhất, trải nghiệm chính là những gì ta thu nhận được trên hành trình sống. Nó bắt nguồn từ sựquan sát, từ những va vấp và những khám phá không ngừng. Hơn hết, nó chính là chất xúc tác giúp ta chín chắn hơn, trưởng thành hơn trên đường đời. 1.2.Hoạt động trải nghiệm Theo Đặng Thị Thúy Hồng (Tác giả bài viết Tổ chức một số hoạt động trải nghiệm trong môn Toán cho học sinh tiểu học. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt kì 2, tháng 5/2020) hoạt động trải nghiệm là các hoạt động giáo dục bắt buộc, trong đó học sinh huy động tổng hợp các kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau để trải nghiệm thực tiễn dưới sự hướng dẫn và tổ chức của giáo viên qua đó hình thành phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực đặc thù, nâng cao nhận thức về thế giới quan. Hoạt động trải nghiệm coi trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của học sinh, ᴠề cơ bản là hoạt động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, ᴠới ѕự nỗ lực giáo dục giúp phát triển ѕáng tạo ᴠà cá tính riêng của mỗi cá
  • 9. thể. Đâу là nhữnghoạt động giáo dục được tổ chức gắn liền ᴠới kinh nghiệm, cuộc ѕống để học sinh trải nghiệm ᴠà ѕáng tạo. Điều đó đòi hỏi các hình thức ᴠà phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm phải đa dạng, linh hoạt, học sinhtự hoạt động, trải nghiệm là chính Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giữ ᴠai trò rất quan trọng trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Hoạt động nàу giúp cho học ѕinh có nhiều cơ hội trải nghiệm để ᴠận dụng những kiến thức học được ᴠàothực tiễn, từ đó hình thành năng lực thực tiễn cũng như phát huу tiềm năng ѕáng tạo của bản thân”. Hoạt động thực hành và trải nghiệm chỉ hoạt động của học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết các bài tập có tính thực tiễn cuộc sống, qua đó giúp học sinh hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực. Kiến thức qua các hoạt động trải nghiệm thường là một quá trình học sinh tìm tòi để biết, để thấy và để có được chứ không đơn thuần là kiến thức có sẵn, học sinh tiếp thu một cách thụ động. 1.3. Học tập trải nghiệm Học tập trải nghiệm được hiểu là học từ thực nghiệm hoặc học bằng cách làm. Học tập trải nghiệm là hình thức học tập tích cực, nó bao quát nhiều cách tiếp cận học tập khác nhau dựa trên kinh nghiệm cá nhân. Học tập trải nghiệm diễn ra thành một quá trình. Trong đó,kiến thức được tạo ra thông qua quá trình chuyển đổikinh nghiệm và được nhiều nhà nghiên cứu thừa nhận,ủng hộ và vận dụng trong nhiều bối cảnh khác nhau (Theo Tài liệu hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội [2]).Như vậy, học tập trải nghiệm là một quá trình hoạt động mà ở đó, tri thức được tạo ra thông qua sự biến đổi, chuyển hóa kinh nghiệm. Thông qua hành động, người học chủ động tiếp nhận những khái niệm mới trong sự phản ánh cái cũ thông qua vốn kinh nghiệm và thử nghiệm. 1.4. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán Với cách học thông qua trải nghiệm, học sinh sẽ có hứng thú học tập, vì học sinh được trải nghiệm, khám phá thực tiễn trong cuộc sống, xã hội để chiếm lĩnh kiến thức cho bản thân. Đồng thời, thông qua hoạt độngtrải nghiệm, còn giúp học sinh phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu; nhận xét, đánh giá và năng lực khái quát vấn đề. Dạy học trải nghiệm là một hướng tiếp cận dạy học trong đó giáo viên thiết kế, tổ chức một số hoạt động trải nghiệm cho học sinh kết hợp với các hoạt động khác. Thông qua việc thực hiện các hoạt động, học sinh đạt được mục tiêu dạy học. Có thể sử dụng dạyhọc trải nghiệm lồng ghép với dạy học tích cực để tăng hiệu quả dạy học. Quan niệm về dạy học thông qua trải nghiệm trong môn Toán: Hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông nói chung, lớp 10 nói riêng là quá trình học sinh được tự mình trực tiếp mò mẫm và phát hiện các tri thức toán học dựa trêncác kinh nghiệm sẳn có, từng bước chuyển hóa kinh
  • 10. dưới sự định hướng, hỗ trợ phù hơp củagiáo viên nhằm đạt được mục tiêu của bài học. 1.5 . Nội dung hoạt động thực hành và trải nghiệm Toán 10 Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 2018, nội dung hoạt động thực hành và trải nghiệm là nội dung học bắt buộc. Trong chương trình SGK Toán 10 Cánh Diều có 2 hoạt động thực hành và trải nghiệm: - Chủ đề 1: Đo góc. - Chủ đề 2: Xây dựng mô hình hàm số bậc nhất, bậc hai biểu diễn số liệu dạng bảng. Hoạt động thực hành và trải nghiệm được tính chung vào các tiết trong phân phối chương trình, mỗi lớp có từ 3 tiết cho chủ đề 1 và 4 tiết cho chủ đề 2. Căn cứ vào nội dung hoạt động thực hành và trải nghiệm trong chương trình môn Toán lớp 10 và phân phối chương trình, tôi nhận thấy rằng có hai hình thức tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm, đó là tổ chức trong lớp học và tổ chức ngoài lớp học. 2. Một số vấn đề về năng lực: 2.1. Khái niệm năng lực trong chương trình giáo dục phổ thông nói chung năm 2018: Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể dựa vào kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước đã xác định rõ ràng và nhất quán mục tiêu đó là giúp học sinh phát triển một cách toàn diện về đức, trí, thể, mỹ và những kỹ năng cơ bản, phát triển các năng lực của bản thân bao gồm: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Từ khái niệm năng lực được đưa ra trong chương trình, có thể rút ra những đặc điểm chính của năng lực là: - Năng lực là sự kết hợp giữa tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện của người học. - Năng lực là kết quả huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... - Năng lực được hình thành, phát triển thông qua thực hiện hoạt động và thể hiện ở sự thành công trong hoạt động thực tiễn. 2.2. Các năng lực đặc thù trong chương trình môn toán nói riêng năm 2018: Riêng đối với chương trình Toán, các năng lực đặc thù được đề cập cùng với các biểu hiện cụ thể ở cấp trung học phổ thông như sau -Năng lực tư duy và lập luận toán học thể hiện qua việc thực hiện được tương đối thành thạo các thao tác tư duy, đặc biệt phát hiện được sự tương đồng và khác biệt trong những tình huống tương đối phức tạp và lí giải được kết quả của
  • 11. sử dụng được các phương pháp lập luận, quy nạp và suy diễn để nhìn ra những cách thức khác nhau trong việc giải quyết vấn đề; nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề đồng thời giải thích, chứng minh, điều chỉnh được giải pháp thực hiện về phương diện toán học. -Năng lực mô hình hoá toán học thể hiện qua việc xác định được mô hình toán học gồm công thức, phương trình, bảng biểu, đồ thị, .... để mô tả tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn, từ đó giải quyết được những vấn đề toán học trong mô hình được thiết lập; lí giải được tính đúng đắn của lời giải (những kết luận thu được từ các tính toán là có ý nghĩa, phù hợp với thực tiễn hay không), đặc biệt, nhận biết được cách đơn giản hoá, cách điều chỉnh những yêu cầu thực tiễn (xấp xỉ, bổ sung thêm giả thiết, tổng quát hoá,...) để đưa đến những bài toán giải được.. -Năng lực giải quyết vấn đề toán học thể hiện qua việc xác định được tình huống có vấn đề; thu thập, sắp xếp, giải thích và đánh giá được độ tin cậy của thông tin; chia sẻ sự am hiểu vấn đề với người khác; từ đó lựa chọn, đề xuất được cách thức, giải pháp bằng cách sử dụng các kiến thức, kĩ năng toán học tương thích bao gồm các công cụ và thuật toán để giải quyết vấn đề đặt ra, đồng thời đánh giá được giải pháp đưa ra và khái quát cho các vấn đề tương tự - Năng lực giao tiếp toán học thể hiện qua việc nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép được tương đối thành thạo các thông tin toán học cơ bản, trọng tâm trong văn bản nói hoặc viết. Từ đó phân tích, lựa chọn, trích xuất được các thông tin toán học cần thiết từ văn bản nói hoặc viết, trình bày, diễn đạt được các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác, sử dụng có hiệu quả ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường hoặc động tác hình thể đồng thời thể hiện được sự tự tin khi trình bày, giải thích và đánh giá các ý tưởng toán học trong sự tương tác với đối tượng khác các vấn đề, nội dung liên quan đến toán học. -Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán thể hiện chủ yếu qua việc nhận biết được tác dụng, quy cách sử dụng, cách thức bảo quản các công cụ, phương tiện học toán; sử dụng được máy tính cầm tay, phần mềm, phương tiện công nghệ, nguồn tài nguyên trên mạng Internet để giải quyết một số vấn đề toán học phù hợp với đặc điểm nhận thức lứa tuổi; đánh giá được cách thức sử dụng các công cụ, phương tiện học toán trong tìm tòi, khám phá và giải quyết vấn đề toán học. II. Cơ sở thực tiễn: 1. Thực trạng về dạy học toán hiện tại: Trong Chương trình giáo dục phổ thông mới, lần đầu tiên Hoạt động thực hành và trải nghiệm được thiết kế thành chương trình, được dành thời lượng riêng trong giờ lên lớp ở môn toán lớp 10, nên việc nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm trong môn Toán vẫn còn khá mới, việc triển khai trong dạy học của giáo viên còn gặp nhiều khó khăn.
  • 12. chủ đề thực hành và trải nghiệm đo góc nhằm phát triển năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh -Học sinh chưa hiểu hết ý nghĩa về góc trong cuộc sống. -Học sinh chỉ biết đo các góc cụ thể bằng thước đo góc, chỉ biết đo khoảng cách cụ thể bằng thước và dây, chỉ đo được những khoảng cách không có chướng ngại vật. -Trong các bài toán liên quan đến tính góc, khoảng cách , học sinh rất khó nhớ công thức và không hứng thú với bài học. Đặc biệt, với học sinh trường THPT Quỳ Hợp 3 đa số các em học yếu môn toán, vì vậy những tiết lý thuyết và bài tập khô khan sẽ làm các em cảm thấy chán nản không thích học. Trước khi áp dụng SKKN tôi có khảo sát mức độ hứng thú học tập của 126 học sinh 3 lớp 10A3, 10C2, 10 C4 đối với các bài toán liên quan đến tính góc, tính khoảng cách. Qua kiểm tra, khảo sát về mức độ hứng thú của học sinh với các bài toán liên quan đến tính góc từ đó tính khoảng cách cho kết quả như sau: Mức độ hứng thú Rất thích Thích Bình thường Không thích Lớp 10A3 0 1 10 27 Lớp 10C2 1 4 15 24 Lớp 10C4 0 1 10 33 Tổng 1 6 35 84 0 1 10 27 1 4 15 24 0 1 10 33 1 6 35 84 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 Rất thích Thích Bình thường Không thích Lớp 10A3 Lớp 10C2 Lớp 10C4 Tổng
  • 13. kiến thức cơ bản được sử dụng trong đề tài. 1. Định lí côsin trong tam giác. Trong tam giác ABC bất kỳ với , , BC a CA b AB c    ta có: 2 2 2 2 cos a b c bc A    2 2 2 2 cos b a c ac B    2 2 2 2 cos c a b ab C    2. Hệ quả của Định lí côsin trong tam giác. Trong tam giác ABC bất kỳ với , , BC a CA b AB c    ta có: 2 2 2 cos 2 b c a A bc    2 2 2 cos 2 a c b B ac    2 2 2 cos 2 a b c C ab    3. Định lí sin trong tam giác. Trong tam giác ABC bất kỳ với , , BC a CA b AB c    và R là bán kính đường tròn ngoại tiếp, ta có: 2R. sin A sin sin a b c B C    IV. Một số biện pháp phát triển năng lực toán học vào thực tiễn nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh thông qua hoạt động thực hành và trải nghiệm chủ đề Đo góc 1. Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động giúp học sinh thấy được một số tình huống trong thực tế có liên quan đến “Góc”. Cách tiến hành: + Trong quá trình dạy học khái niệm góc, sau khi tiến hành phần luyện tập, giáo viên giới thiệu cho học sinh một số tình huống trong thực tiễn có sử dụng kiến thức về góc. + Giao cho các nhóm học tập về nhà tìm hiểu thêm các tình huống thực tiễn khác có liên quan đến góc. Ở mỗi tình huống cần thiết kế thành bản trình chiếu (có thể gợi ý học sinh dùng Powpoint hoặc Canva để tạo bản trình chiếu), trong đó cần có hình ảnh minh họa, nêu được ứng dụng của góc trong tình huống đó và rút ra
  • 14. kinh nghiệm hoặc những vấn đề cần lưu ý. + Tổ chức cho các nhóm báo cáo sản phẩm của mình trong giờ học thực hành hoặc ngoại khóa. Sau khi giáo viên kiểm tra nhận xét sản phẩm của các nhóm thì có thể cho các nhóm bốc thăm để mỗi nhóm lên trìn bày một tình huống: Yêu cầu trình bày nội dung (các hình ảnh liên quan), nêu được yếu tố toán học trong tình huống đó là gì, bài học kinh nghiệm hoặc những chú ý sau khi nghiên cứu tình huống đó. Dưới đây là một số tình huống mà trong quá trình dạy học, học sinh đã tìm hiểu và báo cáo sản phẩm. 1.1 Tình huống áp dụng trong thể thao 1.1.1“Góc sút”: Trong bóng đá, khi cầu thủ đá phạt, “góc sút” được hiểu là góc tạo bởi hai tia có gốc là điểm đặt bóng, lần lượt nối gốc với hai chân của khung thành. Ý nghĩa và một số lưu ý rút ra trong tình huông này là: - Trong các tình huống sút phạt thì góc sút càng lớn thì khả năng ghi bàn càng cao. - Một số điểm sút phạt có góc sút hẹp thì để tạo ra cơ hội ghi bàn cao hơn, cầu thủ sút phạt cần tạo ra độ xoáy cao và lực sút mạnh, hoặc thực hiện đường chuyền sang vị trí khác có góc sút lớn hơn. 1.1.2 Góc trong kéo co, trong đẩy tạ Trong đẩy tạ (hay ném xiên), công thức tính tầm bay xa được tính theo công thức 2 2 .sin 2 o v L g   (trong đó L là tầm ném xa của vật theo đơn vị mét, o v là vận tốc ban đầu của vật được ném theo đơn vị / m s ,  là góc ném hay góc hợp bởi vectơ vận tốc 0 v và phương ngang theo đơn vị độ, g là gia tốc trọng trường)
  • 15. trên ta thấy với cùng với vận tốc ném ban đầu, để vật ném xiên đi xa nhất thì góc ném 45o   . Trong bộ môn kéo co, ngoài việc chọn đội hình gồm các vận động viên khỏe ra, các vận động viên cần biết kỹ thuật kéo để tận dụng tối đa lực tổng hợp. Theo lí thuyết thì khi trọng tài chỉnh dây xong, tất cả mọi người trong đội đồng loạt ngả hết về đằng sau nghiêng 1 góc 110o để tạo ra lực kéo và ma sát tốt nhất. (nguồn học sinh sưu tầm internet)
  • 16. học sinh trình bày góc trong thể thao) 1.2.Tính huống : Góc nhìn trong tham gia giao thông 1.2.1 Góc nhìn khi lái xe Khi lái xe, góc nhìn của tài xế giới hạn bởi hai tia (Hình 2): Góc nhìn (vùng được tô màu) diễn tả vùng ta quan sát được. Góc nhìn của tài xế được xác định bằng mắt nhìn và hướng nhìn thấy của tài xế khi ngồi ở ghế lái trên xe ô tô. Vì ta không thể trông thấy các vật ở ngoài góc nhìn nên vùng không tô màu được gọi là vùng mù (hay vùng các điểm mù). 1.2.2. Điểm mù của phương tiện giao thông. Điểm mù hiểu đơn giản đó chính là khoảng không gian mà người lái xe không thể quan sát được khi nhìn ra bên ngoài dù nhìn bằng gương chiếu hậu. Hay có thể hiểu đơn giản điểm mù đó chính là những điểm mà người tài xế trên xe không thể nhìn thấy ở phía trước hay thông qua gương chiếu hậu.
  • 17. mù trong lái xe tải – Vùng tối) (Hình ảnh điểm mù của xe tải – không nên đứng những vị trí như hình) Cảnh báo người tham gia giao thông trách xa các điểm mù, giữ an toàn khoảng cách. Điểm mù chính là khoảng không gian không nằm trong tầm nhìn hoặc không thể quan sát qua gương chiếu hậu hay nhìn trực tiếp. Điểm mù thường xuất hiện khi phương tiện lưu thông trên đường, lùi xe, chuyển làn hoặc quay đầu tại các ngã tư,... Các vị trí điểm mù thường gặp là điểm mù gây ra bởi gương chiếu hậu, điểm mù phía trước xe, điểm mù phía sau xe. Những tài xế nhiều kinh nghiệm sử dụng ô tô cho biết, điểm mù trên xe ôtô thường tỉ lệ thuận với kích thước của xe. Ngoài ra,
  • 18. hình thành từ các yếu tố khác như tầm vóc hoặc tư thế ngồi của người điều khiển. (Hình ảnh nhóm học sinh trình bày góc trong tham gia giao thông) Khắc phục điểm mù trên xe ô tô bằng cách nào? Điểm mù phía trước xe Những mẫu xe gầm cao (xe tải, xe bán tải) thường có điểm mù phía trước xe. Phần đầu của những loại xe này cao nên tài xế khó có thể quan sát các vật thể ở gần đầu xe. Cách khắc phục: Giảm tốc độ khi lái xe đi qua những khu vực đông dân cư như chợ dân sinh, trường học. Lắp thêm một số công cụ hỗ trợ quan sát phía trước như camera, cảm biến, gương cầu,... Đặc biệt, khi gặp xe tải hoặc xe có kích thước lớn, tài xế nên giữ khoảng cách an toàn, không nên đi quá gần hoặc bất chấp vượt. Điểm mù phía sau xe Phạm vi điểm mù phía sau xe có thể dài vài mét tính từ đuôi xe hất về phía sau. Đây là yếu tố khiến người điều khi ển gây tai nạn khi lùi xe. Cách khắc phục: Bác tài nên trang bị thêm bộ cảm biến lùi, camera phía sau. Trong quá trình sử dụng xe, tài xế cần xây dựng thói quen quan sát xung quanh, phía trước, phía sau trước khi thực hiện thao tác lùi xe. Điểm mù trên gương chiếu hậu Gương chiếu hậu là một chi tiết kỹ thuật giúp người lái quan sát bên ngoài. Nhiều trường hợp những chiếc xe phía sau không lọt vào không gian bao quát của gương chiếu hậu.
  • 19. Tài xế hãy di chuyển với tốc độ chậm để có thể quan sát bằng mắt thường hai bên và phía sau xe (dưới 3s) khi thực hiện thao tác chuyển làn, quay đầu hoặc sang đường. Ngoài ra, chủ xe có thể lắp thêm gương cầu nhỏ ở góc trái gương chiếu hậu để quan sát tốt hơn. Điểm mù trên cột trước (cột chữ A) Cột chữ A ở hai bên khung kính chắn gió thường sinh ra điểm mù tuỳ thuộc vào góc đánh lái. Cách khắc phục: Tài xế cần cần nghiêng đầu để có góc quan sát tốt nhất. Khi lái xe lên đèo, núi, những góc cua tay áo không có gương cầu cảnh báo bên đường, người lái nên bấm còi hoặc nháy đèn để phát tín hiệu cảnh báo khi vào cua. Ngoài những điểm mù nêu trên, một số yếu tố khác cũng làm phát sinh điểm mù như: người lái ngồi sai tư thế, gương chiếu hậu điều chỉnh không phù hợp với các vị trí lái,... Do đó, tài xế cần xây dựng thói quen kiểm tra ghế lái, gương chiếu hậu trước khi khởi động xe, đảm bảo tầm quan sát tốt nhất. Một vài điểm mù khác nhau Ngoài những điểm mù cơ bản như nêu trên thì còn một số các điểm mù khác khi tham gia giao thông như: - Vùng quang xe khi xe tiến hay lùi luôn có điểm mù mà tài xế xe không nhìn thấy được. Nếu bạn di chuyển gần xung quanh xe thì rất dễ xảy ra tai nạn giao thông. Ở ngay dưới gương chiếu hậu một phần nhỏ - Phần dưới gầm đây là điểm mù thực sự vì không thể nhìn thấy được gầm xe. - Trên nóc xe cũng là một điểm mù thật sự vì lái xe không nhìn thấy được. Và đây là điểm mà những người tham gia giao thông dễ quan sát.
  • 20. xe tải có thể gây tai nạn nguy hiểm, cần tránh Như vậy, điểm mù xe tải rất nguy hiểm đối với người tham gia giao thông. Chính vì vậy, việc nắm bắt được những điểm mù giao thông là rất cần thiết và quan trọng. Thường xe tải sẽ có những điểm mù sau đây. Điểm mù xe tải phía trước Điểm mù đầu tiên của xe tải phía trước đó chính là điểm mù ở đầu xe tải do chiều cao của xe tạo nên. Những chiếc xe tải thường được thiết kế có gầm rất cao để tăng khả năng nhìn phía trước. Tuy nhiên, chính điều này khiến cho phạm vi ngay phía trước đầu xe bị thu hẹp lại. Vì vậy, những người lái xe của những chiếc xe tải lớn rất khó để quan sát những vật hay người di chuyển ở sát ngay đầu xe. Chính vì thế khi tham gia giao thông mọi người nên tránh điểm mù ngay sát phía trước của xe. Điểm mù ở phần hai bên hông xe Đó là điểm mù ở 2 bên hông xe khi mà gương chiếu hậu không chiếu được. Đây là vị trí tiếp giáp với cabin và thùng xe. Khi bạn di chuyển sát bên hông xe mà nhìn thấy tài xế lái xe qua gương chiếu hậu. Đây nghĩa là bạn đang đi vào điểm mù của xe và cần phải tránh ra ngay lập tức. Ngoài ra, khi tham gia giao thông bạn nên nhớ đừng bao giờ chạy song song ở hai bên của xe tải. Điểm mù sau xe Đây là điểm mù ở cuối phía đuôi xe. Đây là một vị trí vô cùng nguy hiểm mà người lái xe không thể nhìn thấy được. Đối với xe tải thường tài xế không thể quan sát ít nhất từ 60m kể từ phần đầu cuối tính từ đuôi xe. Vì vậy, bạn khi tham gia giao thông nên giữ khoảng cách 60m đối với xe tải để đảm bảo an toàn nhất. Điểm mù xe chuyển hướng di chuyển
  • 21. loại xe mà kích thước lớn chính vì vậy các bạn cần phải giữ một khoảng cách an toàn đủ để rộng để có thể thực hiện việc chuyển hướng của mình. Khi thấy xe tải chuyển hướng bạn nhất định phải tránh xa bởi tài xế trong xe khó có thể nhìn thấy được những người di chuyển bên cạnh hay phía dưới đầu xe. 1.3. Góc nhìn trong một số hoạt động khác Các nhóm đã đưa ra phân tích các góc nhìn thuận lợi khi ngồi học, xem ti vi, xem điện thoại…Đồng thời, cũng đưa ra những khuyến cáo để có thể bảo vệ mắt với một góc nhìn phù hợp, những biện pháp để giúp học sinh ngồi học một cách hiệu quả nhất. 1.3.1.Góc nhìn thuận lợi khi ngồi học: (Hình ảnh nhóm học sinh trình bày góc áp dụng khi ngồi học) Tư thế ngồi học đúng là tư thế lưng phải thẳng, người không khom về phía trước. Bàn chân đặt trên mặt đất và cẳng chân vuông góc với đùi, đầu gối gập 90 độ, ngồi lưng thẳng và hai chân tạo thành một góc 45 độ. Bạn không nên ngồi với ghế quá đổ về phía trước hay ghế ngả lưng quá ra phía sau sẽ khiến các dây thần kinh, các động mạch và tĩnh mạch ở vùng xương chậu, cột sống bị chèn ép và hạn chế lưu thông tuần hoàn máu. Nhưng ngược lại, động tác đu người theo chiếc ghế lại rất có lợi cho sức khỏe. Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh các động tác này giúp cơ thể chúng ta giữ thăng bằng, ổn định tiền đình và thúc đẩy khả năng tập trung cao độ, khi đó bạn làm việc sẽ hiệu quả với năng suất con hơn. 1.3.2. Khoảng cánh giữa ti vi và người ngồi xem Khoảng cách giữa ti vi và người ngồi xem không hợp lý là một thói quen mà nhiều người vẫn mắc phải khi xem tivi và từ đó dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng về mắt như: Cận thị, loạn thị, mỏi mắt hoặc thậm chí là tổn thương tế bào mắt,...
  • 22. của Hiệp hội Kỹ sư Điện ảnh & Truyền hình Mỹ (SMPTE), bạn nên chọn chỗ ngồi sao cho màn hình tivi nên hiếm ít nhất 30 độ trong tầm nhìn. Theo các chuyên gia ta có hình vẽ xác định khoảng cách giữa màn hình tivi và người xem như sau: Với các thông số như sau: AB: Là biểu tượng chỉ màn hình tivi. CE: Là khoảng cách xem từ mắt người xem đến màn hình tivi. ACE : Tạo nên góc 15 độ. Để tính được cạnh CE thì bạn cần áp dụng công thức dưới đây: tan15 tan15 o o AE AE CE CE    Ví dụ: Màn hình tivi 32 inch, có chiều ngang khoảng 70 cm. Áp dụng công thức phía trên, bạn sẽ có cạnh 70 AB cm  , tính được AE là 35 0,35 cm m  , rồi áp dụng công thức bạn sẽ tính được cạnh CE là khoảng 1.3m như sau: 0,35 0,35 tan15 1,3 tan15 o o CE m CE    
  • 23. khoảng cách xem tivi được tính theo công thức phía trên đối với từng loại kích thước tivi: Như vậy, màn hình tivi càng lớn thì khoảng cách ngồi xem càng xa. Khoảng cách xem tivi tối thiểu: Dao động từ 1 - 1.5m (đối với tivi kích thước 25 inch). Khoảng cách xem tivi đối đa: Khoảng 3.7 - 4.2m (đối với tivi kích thước 88 inch). 2. Biện pháp 2: Xây dựng các bài toán về góc có nội dung thực tiễn. Với biện pháp này, giáo viên thiết kế các bài tập toán thực tế mà nội dung giải có sử dụng các kiến thức về góc, khoảng cách. Các bài toán phải được thiết kế từ nhu cầu thực tiễn, sát với thực tế để học sinh thấy được mối liên hệ giữa toán với thực tiễn một cách tự nhiên. Tránh việc xây dựng “gò ép” các bài toán mang dáng dập thực tế nhưng lại không có trong thực tiễn. Bài toán 1. Một đường hầm được dự kiến xây dựng xuyên qua một ngọn núi. Để ước tính chiều dài của đường hầm, một kĩ sư đã thực hiện các phép đo và cho ra kết quả như hình vẽ. Tính chiều dài của đường hầm từ các số liệu đã khảo sát được.
  • 24. quyết được bài toán này, giáo viên cần hướng dẫn học sinh chuyển bài toán thực tiễn thành bài toán toán học như sau: Cho tam giác ABC có 388 AC m  , góc 82,4o ACB  . Tính cạnh AB ? Tiếp theo giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh thực hiện lời giải bài toán toán học vừa xây dựng. Áp dụng định lí côsin trong tam giác ABC có: 2 2 2 2 2 2. . .cos 388 212 2.388.212.cos82,4 173730 o AB AC BC AC BC C        Suy ra 417( ) AB m  . Vậy đường hầm dài khoảng 417m. Bài toán 2. Hai trạm quan sát ở hai thành phố Đà Nẵng và Nha Trang đồng thời nhìn thấy một vệ tinh với góc nâng lần lượt là 75o và 60o (như hình vẽ). Vệ tinh cách trạm quan sát tại thành phố Đà Nẵng bao nhiêu kilômét? Biết rằng khoảng cách giữa hai trạm quan sát là 520km. Bài giải: Để giải quyết được bài toán này, giáo viên cần hướng dẫn học sinh chuyển bài toán thực tiễn thành bài toán toán học như sau: Gọi , , A B C lần lượt là các điểm biểu diễn vị trí của thành phố Đà Nẵng, Nha Trang và vệ tinh. Tam giác
  • 25. km  ; 75 ; 60 o o CAB CBA   . Tính cạnh AC ? Tiếp theo giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh thực hiện lời giải bài toán toán học vừa xây dựng. Ta có: 180 (60 75 ) 45 o o o o C    Áp dụng định lí sin trong tam giác ABC , ta có: .sin 520.sin60 637( ) sin sin45 o o AB B AC km C    Vậy vệ tinh cách trạm quan sát tại thành phố Đà Nẵng khoảng 637km. Bài toán 3. Tính diện tích một cánh buồm hình tam giác. Biết cánh buồm đó có chiều dài một cạnh là 3,2mvà hai góc kề cạnh đó có số đo là 48o và 105o (như hình vẽ). Giải : Chọn các đỉnh , , A B C với 105o A ; 48o B . Ta có: 180 48 105 27 o o o o C     Áp dụng định lí sin, ta có: 2 sin sin sin BC AC AB R A B C    .sin 3,2.sin105 6,8( ) sin sin27 o o AB A BC m C     2 1 1 . . sin . 3,2. 6,8. sin48 8,08( ) 2 2 o S AB BC B m   
  • 26. : Có hai trạm quan sát A và B ven hồ và một trạm quan sát C ở giữa hồ. Để tính khoảng cách từ A và từ B đến C , người ta làm như sau (Hình 70 ): - Đo góc BAC được 60 , đo góc ABC được 45 ; Đo khoảng cách AB được 1200m . Khoảng cách từ trạm C đến các trạm A và B bằng bao nhiêu mét (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị)? Giải: Xét tam giác ABC ta có     0 0 0 0 0 180 180 60 45 75 C ABC BAC        . Khoảng cách từ trạm C đến các trạm A và B lần lượt là độ dài cạnh , AC CB trong tam giác ABC . Theo định lý sin ta được:   0 0 sin 1200.sin60 1075,89 sin75 sin sin sin CB AB AB BAC CB m BAC ACB ACB        0 0 sin 1200.sin45 878,46 sin75 sin sin sin CA AB AB ABC CA m ABC ACB ACB      . Kết luận: - Khoảng cách từ trạm C đến các trạm A là 878m. - Khoảng cách từ trạm C đến các trạm B là 1076 m
  • 27. 3: Thiết kế hoạt động dạy học liên hệ kiến thức về góc (khoảng cách) với thực tiễn Ở mỗi bài học, mỗi đơn vị kiến thức, giáo viên cần có sự đầu tư trong thiết kế các hoạt động dạy học và tổ chức dạy học trong hoạt động, mỗi hoạt động nên trải đầy đủ các hoạt động thành phân: hoạt động khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập, củng cố và tìm tòi, mở rộng và trải nghiệm. Do toán học xuất phát từ thực tiễn và quay về phục vụ nhu cầu thực tiễn nên những lúc có cơ hội giáo viên nên khéo léo lồng ghép các yếu tố thực tế vào bài học (Tất nhiên việc lồng ghép này không phải bao giờ cũng thuận tiện và thực hiện được ngay). Trong chương trình toán THPT có rất nhiều kiến thức toán có nội dung gần gũi với thực tế như: Tập hợp, Hàm số, Tổ hợp, Xác suất, …Sau đây tôi xin được nêu ra ví dụ gợi ý tóm lược về hoạt động dạy học định lí sin trong tam giác (môn Hình học 10) mà tôi đã thực hiện và đem lại nhiều hứng thú cho học sinh. 3.1. Hoạt động khởi động Giáo viên đưa ra một tình huống thực tiễn “Hai bạn An và Bình đang đứng cạnh một gốc cây bên bờ hồ (vị trí A), cùng dự đoán khoảng cách từ cây đó đến một cây khác ở giữa hồ (vị trí B), ai đoán chính xác hơn sẽ thắng cuộc. Tuy nhiên 2 bạn đang băn khoăn không biết tìm cách nào để tìm được khoảng cách giữa hai cây, hãy giúp Hoà và Bình tìm được khoảng cách đó mà không cần phải ra trực tiếp giữa hồ để đo cây. Đến đây chắc chắn học sinh sẽ được đứng trước một tình huống có vấn đề và sẽ hứng thú tìm cách giải quyết. Lưu ý: Giáo viên hoàn toàn có thể nêu nhiều các bài toán tương tự trong
  • 28. nên lấy những tình huống mà việc đo đạc trực tiếp gặp khó khăn để tạo tình huống có vấn đề. - Giáo viên tiếp tục hoạt động gợi ý như sau: Đánh dấu một vị trí C trên bờ (khác với vị trí A), ta có thể đo trực tiếp được khoảng cách AC và số đo các góc , BAC ACB và sẽ tìm cách tính AB. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh mô phỏng bài toán thực tế trên như sau: “Cho tam giác ABC , biết độ dài cạnh AC là b, số đo các góc , BAC ACB lần lượt là ,   . Tính độ dài cạnh AB”. Từ đó dẫn học sinh vào Hoạt động 2. 3. 2 Hoạt động hình thành kiến thức Bước 1: Giáo viên dùng phần mềm Geometert’s Sketchpad biểu diễn hình ảnh tam giác ABC nội tiếp đường tròn bán kính R , (như hình vẽ) Giáo viên cho điểm A dịch chuyển trên đường tròn và cho cho học sinh
  • 29. đo góc BAC và góc BDC , tính sin của góc BDC từ đó tìm ra tỉ số 2 sin BC R A  . Tiến hành tương tự cho các đỉnh B và C Bước 2: Giáo viên cho học sinh phát biểu tính chất và nêu trọn vẹn nội dung định lí sin trong tam giác. Bước 3: Cho học sinh thấy được ý nghĩa của định lí sin: - Giúp tính 1 cạnh của tam giác khi biết số đo 2 góc và 1 cạnh. - Tính bán kính đường tròn ngoại tiếp khi biết cạnh và góc đối. - Tính cạnh khi biết góc đối diện và bán kính đường tròn ngoại tiếp, … 3.3. Hoạt động luyện tập Giáo viên cho học sinh giải quyết bài toán đã mô phỏng ở hoạt động khởi động, có thể cho số liệu cụ thể về số đo của các góc. Chẳng hạn “Cho tam giác ABC , biết độ dài cạnh AC là 6m, 0 60 , 75 o BAC ACB   . Tính độ dài cạnh AB” Giáo viên cho học sinh quan sát lại tình huống trong hoạt động khởi động, cho học sinh nêu quy trình giải từ đó đề xuất các bước thực hiện. Học sinh nêu được các bước thực hiện như sau: Bước 1: Đánh dấu 1 vị trí C trên bờ (nên chọn vị trí C sao cho thuận lợi việc đo đạc độ dài và góc).
  • 30. hành đo cạnh AC và các góc , BAC ACB Bước 3: Sử dụng định lí sin cho tam giác ABC . Độ dài cạnh AB chính là khoảng cách giữa 2 cây. 3.4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm, đối chứng. Sau khi học sinh tiếp nhận xong kiến thức định lí sin, giáo viên nên tổ chức cho học sinh thực hành trải nghiệm đo khoảng cách trong thực tế (thực hiện ở tiết thực hành giải tam giác). Thực tế tôi đã tiến hành tổ chức hoạt động thực hành ở lớp 10A3, học sinh rất hứng thú tìm tòi cách giải quyết. Giờ thực hành tôi đã chia lớp thành 4 nhóm và tổ chức 4 nhóm đo các khoảng cách giữa hai cây xanh trên sân trường và có kết quả rất tốt. Việc thực nghiệm này càng tăng thêm niềm tin khoa học cho học sinh, giúp các em nắm chắc kiến thức hơn và có thêm niềm đam mê học toán. Đề tổ chức tốt hoạt động này ta có thể tiến hành như sau: 3.4.1. Chuẩn bị dụng cụ thực hành: - Những trường có điều kiện, giáo viên sẽ đăng kí với nhân viên thiết bị để mượn các bộ dụng cụ đo đo khoảng cách và chiều cao (như hình vẽ) - Những trường không có có bộ đo khoảng cách và chiều cao thì trước giờ thực hành, giáo viên chia nhóm thực hành và phân công các thành viên trong nhóm chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ
  • 31. tiết thực hành. Chẳng hạn trong tiết thực hành đo khoảng cách, mỗi nhóm cần chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ sau: thước dây càng dài càng tốt (nếu không có thước dây thì có thể dùng thước mét và kèm theo sợi dây dài >50m không giãn), 3 cọc nhọn chắc dài 50cm để đóng xuống đất đánh dấu các vị trí, thước đo độ (nên mang thước lớn, có thể mượn của các bác thợ mộc), 2 dải lụa sáng màu để đánh dấu điểm ngắm trên các cây (rộng khoảng 2cm đến 4cm, dài hơn chu vi của các cây sẽ tiến hành thực nghiệm), 1 máy tính bỏ túi, bút, giấy và phân công 2 thư kí để ghi chép số liệu. 1 bàn nhỏ cao khoảng 75cm, dài và rộng mỗi bề trên 50cm để phục vụ việc đặt thước đo độ trong quá trình ngắm các đỉnh của tam giác giả định. - Giáo viên chia nhóm hợp lí và nêu rõ nhiệm vụ cần thực hiện. Hướng dẫn học sinh cách tiến hành. - Trong quá trình thực hành cần lưu ý các em khi đánh dấu các điểm ngắm ở trên cây cần đảm bảo độ dài đoạn thẳng nối 2 sợi dây đó chính là khoảng cách giữa 2 cây. Học sinh thường khó khăn trong việc đo góc trong thực tế do các khoảng cách trong thực tế thường lớn mà dụng cụ đo của các học sinh lại nhỏ nên dễ dẫn đến sai số lớn, thêm vào đó là việc đặt thước đo độ sao cho nằm trong mặt phẳng chứa các điểm ngắm cũng là vấn đề với các em (để khắc phục điều này giáo viên hướng dẫn các em nên đánh dấu các điểm trên cây sao cho các điểm đó nằm trong mặt phẳng chứa mặt bàn mà các em mang theo, khi thực hiện tạo các tam giác giả định ta sẽ chọn 1 điểm nằm trên mặt bàn) 3.4.2. Tiến hành thực nghiệm. - Cho các nhóm ra sân thực hành, giao nhiệm vụ các khoảng cách mà các nhóm cần tiến hành đo đạc và giới hạn thời gian tiến hành tính toán là 20 phút. - Tiến hành cho các em làm thực hành, trước hết yêu cầu các em tính khoảng cách dựa vào những kiến thức mà các em đã học (chưa tiến hành đo trực tiếp để
  • 32. khách quan). Giáo viên bao quát các nhóm để hướng dẫn các em thực hiện đúng yêu cầu, giúp đỡ những khó khăn của các em khi cần thiết. Hết thời gian quy định, giáo viên yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả. - Sau khi các nhóm báo cáo kết quả, giáo viên tiến hành cho các em đo trực tiếp khoảng cách giữa 2 điểm đã đánh dấu trên 2 cây dưới sự giám sát của tổ trưởng các nhóm cùng giáo viên dạy. Giáo viên nhận xét, đánh giá. (Nếu có sai số lớn thì giáo viên có thể định hướng giúp các em tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục) Thực tế cho thấy, nếu học sinh không được thực hành thường xuyên thì các em gặp rất nhiều khó khăn khi tiến hành đo đạc và tính toán trong thực tế, nhiều em học sinh có thể nắm vững kiến thức nhưng không thực hiện nổi 1 phép đo đơn giản trong thực tế. Vì vậy việc thực hiện những giờ học thực hành đóng một vai trò rất quan trọng. 3.4.3. Một số kết quả thực nghiệm. 3.4.3.1.Học sinh chế tạo dụng cụ đo góc bằng các vật dụng đơn giản. Vật liệu và dụng cụ cần chuẩn bị: 1.Bìa cứng 2.Keo nến nhỏ 3.Đèn chiều laze 4.Hai thước đo góc 360 độ 5.Hai mảnh gỗ và một thanh tre tròn nhọn 2 đầu
  • 33. chuẩn bị đầy đủ các vật dụng như trên tiến hành chế tạo giác kế lazer theo cách như sau: Bước 1: Lắp ráp chân đứng cho dụng cụ đo góc Chế tạo chân đứng cho dụng cụ đo góc, cắt bìa cứng sau đó dùng keo gắn bìa thành một hình hộp chữ nhật. Bước 2: Lắp thước đo góc vào trục đứng Khi phần chân đứng và trục đứng chế tạo thì ta tiến hành gắn thước đo góc vào phía trên. Sử dụng cây bút lông để đánh dấu vị trí trên thước đo chính xác với hướng của động cơ và tiến hành khoan một lỗ tròn ở vị trí đã đánh dấu. Khi tiến hành xong, gắn thước đo góc vào trục đứng Bước 3: Gắn đèn laser lên giác kế Cần có một dụng cụ rọi chính xác để cho số đo chính xác, chứ không phải ngắm bằng mắt thường. Do đó, tia laser sẽ được lựa chọn vì cường độ và khả năng chiếu thẳng chính xác. Gắn thiết bị laser này vào một ống gắn trên thước đo, sao cho nút bấm ở vị trí dễ thao tác. Phía dưới đèn laser cần phải gắn một vòng tròn bằng nhựa hình bánh răng để dễ dàng xoay trục của động cơ.
  • 34. để tính chiều cao một vật. + Tìm hiểu yêu cầu bài toán: Đo chiều cao của chóp nhà 3 tầng trường THPT Quỳ Hợp 3. + Xây dựng mô hình toán học. + Hình ảnh cụ thể minh họa: Hình ảnh nhà học 3 tầng trường THPT Quỳ Hợp 3 + Xây dựng tam giác OAC sao cho A là đỉnh của chóp tòa nhà, OA là chiều cao từ mặt đất lên đến đỉnh chóp, C là vị trí đặt dụng cụ đo góc + Tiến hành đo đạc để lấy số liệu
  • 35. toán, báo cáo kết quả đo đạc được. 3.4.3.3. Đo góc nhìn để tính khoảng cách có chướng ngại vật. + Tìm hiểu yêu cầu bài toán: Đo khoảng cách 2 cây có chướng ngại vật. + Xây dựng mô hình toán học + Hình ảnh cụ thể minh họa: Hai cây cảnh trồng hai bên hòn nam bộ trong sân trường THPT Quỳ Hợp 3.
  • 36. giác OAB sao cho A là ứng với vị trí cây thứ nhất, B là ứng với vị trí cây thứ hai, O là vị trí đặt thước đo góc. +Tiến hành đo đạc để lấy số liệu tính khoảng cách 2 cây có chướng ngại vật là hòn non bộ trong trường THPT Quỳ Hợp 3.
  • 37. toán, báo cáo kết quả đo đạc được.
  • 38. THỰC HIỆN Để hình thành và phát triển các kĩ năng, năng lực một cách toàn diện cho học sinh thì có nhiều hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục khác nhau. Trong đó, tôi đã lựa chọn hoạt động thực hành và trải nghiệm là một loại hình hoạt động hiệu quả, thiết thực với sự đa dạng về nội dung và hình thức, thu hút được sự quan tâm, hưởng ứng tích cực từ học sinh. Từ khi bắt đầu lên ý tưởng triển khai đến trong quá trình thực hiện, các em học sinh rất hào hứng, thích thú và tham gia một cách tích cực, nhiệt tình. Qua kiểm tra, khảo sát về mức độ hứng thú của 126 học sinh các lớp 10A3, 10C2, 10C4 với các bài toán liên quan đến tính góc từ đó tính khoảng cách cho kết quả như sau: Trước khi hoạt động thực hành và trải nghiệm đo góc: Mức độ hứng thú Rất thích Thích Bình thường Không thích Lớp 10A3 0 1 10 27 Lớp 10C2 1 4 15 24 Lớp 10C4 0 1 10 33 Tổng 1 6 35 84 0 1 10 27 1 4 15 24 0 1 10 33 1 6 35 84 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 Rất thích Thích Bình thường Không thích Lớp 10A3 Lớp 10C2 Lớp 10C4 Tổng
  • 39. động thực hành và trải nghiệm đo góc: Mức độ hứng thú Rất thích Thích Bình thường Không thích Lớp 10A3 35 2 1 0 Lớp 10C2 40 4 0 0 Lớp 10C4 38 4 2 0 Tổng 113 10 3 0 VI. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 1. Mục đích khảo sát Mang lại một cái nhìn khách quan về thực trạng của vấn đề đang nghiên cứu và tính cấp thiết của đề tài, cũng như tính khả thi của biện pháp “ Phát triển năng lực toán học vào thực tiễn nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh thông qua hoạt động thực hành và trải nghiệm chủ đề Đo góc” - Sách toán 10 Cánh Diều. 2. Nội dung và phương pháp khảo sát 2.1. Nội dung khảo sát Nội dung khảo sát tập trung vào hai vấn đề chính sau: Biện pháp “ Phát triển năng lực toán học vào thực tiễn nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh thông qua hoạt động thực hành và trải nghiệm chủ đề Đo góc” - Sách toán 10 Cánh Diều được đề xuất có thực sự cấp thiết trong thời 35 2 1 0 40 4 0 0 38 4 2 0 113 10 3 0 0 20 40 60 80 100 120 Rất thích Thích Bình thường Không thích Lớp 10A3 Lớp 10C2 Lớp 10C4 Tổng
  • 40. pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu “ Phát triển năng lực toán học vào thực tiễn nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh thông qua hoạt động thực hành và trải nghiệm chủ đề Đo góc” - Sách toán 10 Cánh Diều trong thời điểm hiện tại. 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá - Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi qua đường link với thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4): Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết. Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi. - Tính điểm trung bình X theo phần mềm Average - Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của giải pháp đề xuất + Mẫu phiếu khảo sát dành cho giáo viên. Đường link khảo sát giáo viên https://forms.gle/W94fRMMKi67idSv16 Kính thưa quý thầy/cô giáo. Tôi đang tiến hành khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài SKKN “ Phát triển năng lực toán học vào thực tiễn nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh thông qua hoạt động thực hành và trải nghiệm chủ đề Đo góc” - Sách toán 10 Cánh Diều. Mong quý thầy/cô vui lòng trả lời chính xác và khách quan các câu hỏi trong phiếu khảo sát bằng cách bấm tích vào sự lựa chọn. Xin chân thành cảm ơn quý thầy/cô Câu 1: Quý thầy cô hãy đánh giá về tính cấp thiết của việc Tổ chức các hoạt động giúp học sinh thấy được một số tình huống trong thực tế có liên quan đến “Góc”? o Rất cấp thiết o Cấp thiết o Ít cấp thiết o Không cấp thiết Câu 2: Qúy thầy cô hãy đánh giá về tính cấp thiết của việc Xây dựng các bài toán về góc có nội dung thực tiễn? o Rất cấp thiết o Cấp thiết o Ít cấp thiết o Không cấp thiết Câu 3: Quý thầy cô hãy đánh giá về tính cấp thiết của việc thiết kế hoạt động dạy học liên hệ kiến thức về góc (khoảng cách) với nội dung thực tiễn? o Rất cấp thiết
  • 41. Ít cấp thiết o Không cấp thiết Câu 4: Quý thầy cô hãy đánh giá về tính khả thi của việc Tổ chức các hoạt động giúp học sinh thấy được một số tình huống trong thực tế có liên quan đến “Góc”? o Rất khả thi o Khả thi o Ít khả thi o Không khả thi Câu 5: Qúy thầy cô hãy đánh giá về tính khả thi của việc Xây dựng các bài toán về góc có nội dung thực tiễn? o Rất khả thi o Khả thi o Ít khả thi o Không khả thi Câu 6: Quý thầy cô hãy đánh giá về tính khả thi của việc thiết kế hoạt động dạy học liên hệ kiến thức về góc (khoảng cách) với nội dung thực tiễn? o Rất khả thi o Khả thi o Ít khả thi o Không khả thi Mẫu phiếu khảo sát dành cho học sinh Đường link khảo sát học sinh https://forms.gle/Nrr1s1au1TgwJ7t6A Các em học sinh thân mến. Cô đang tiến hành khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài SKKN “ Phát triển năng lực toán học vào thực tiễn nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh thông qua hoạt động thực hành và trải nghiệm chủ đề Đo góc” - Sách toán 10 Cánh Diều. Mong các em vui lòng trả lời chính xác và khách quan các câu hỏi trong phiếu khảo sát bằng cách bấm tích vào sự lựa chọn. Xin chân thành cảm ơn các em. Câu 1: Em hãy đánh giá về tính cấp thiết của việc Tổ chức các hoạt động giúp học sinh thấy được một số tình huống trong thực tế có liên quan đến “Góc”? o Rất cấp thiết o Cấp thiết o Ít cấp thiết o Không cấp thiết Câu 2: Em hãy đánh giá về tính cấp thiết của việc Xây dựng các bài toán về góc có nội dung thực tiễn? o Rất cấp thiết
  • 42. Ít cấp thiết o Không cấp thiết Câu 3: Em hãy đánh giá về tính cấp thiết của việc thiết kế hoạt động dạy học liên hệ kiến thức về góc (khoảng cách) với nội dung thực tiễn? o Rất cấp thiết o Cấp thiết o Ít cấp thiết o Không cấp thiết Câu 4: Em hãy đánh giá về tính khả thi của việc Tổ chức các hoạt động giúp học sinh thấy được một số tình huống trong thực tế có liên quan đến “Góc”? o Rất khả thi o Khả thi o Ít khả thi o Không khả thi Câu 5: Em hãy đánh giá về tính khả thi của việc Xây dựng các bài toán về góc có nội dung thực tiễn? o Rất khả thi o Khả thi o Ít khả thi o Không khả thi Câu 6: Em hãy đánh giá về tính khả thi của việc thiết kế hoạt động dạy học liên hệ kiến thức về góc (khoảng cách) với nội dung thực tiễn? o Rất khả thi o Khả thi o Ít khả thi o Không khả thi 3. Đối tượng khảo sát Tổng hợp các đối tượng khảo sát TT Đối tượng Số lượng 1 Giáo viên toán của 3 trường THPT trên địa bàn huyện Quỳ Hợp 31 2 Học sinh khối 10 thực nghiệm tại trường công tác 126 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 4.1. Sự cấp thiết của giải pháp đã đề xuất
  • 43. cấp thiết của giải pháp đề xuất Bảng 1: Dành cho giáo viên Giải pháp khảo sát Mức độ Giải pháp 1: Quý thầy cô hãy đánh giá về tính cấp thiết của việc Tổ chức các hoạt động giúp học sinh thấy được một số tình huống trong thực tế có liên quan đến “Góc”? Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết 0/31 0/31 5/31 26/31 Giải pháp 2: Qúy thầy cô hãy đánh giá về tính cấp thiết của việc Xây dựng các bài toán về góc có nội dung thực tiễn? 0/31 0/31 3/31 28/31 Giải pháp 3: Quý thầy cô hãy đánh giá về tính cấp thiết của việc thiết kế hoạt động dạy học liên hệ kiến thức về góc (khoảng cách) với nội dung thực tiễn? 0/31 0/31 0/31 31/31 Tính điểm trung bình X theo phần mềm Average TT Các giải pháp Các thông số X Mức 1 Giải pháp 1: Quý thầy cô hãy đánh giá về tính cấp thiết của việc Tổ chức các hoạt động giúp học sinh thấy được một số tình huống trong thực tế có liên quan đến “Góc”? 3,84 Rất cấp thiết 2 Giải pháp 2: Qúy thầy cô hãy đánh giá về tính cấp thiết của việc Xây dựng các bài toán về góc có nội dung thực tiễn? 3,9 Rất cấp thiết 3 Giải pháp 3: Quý thầy cô hãy đánh giá về tính cấp thiết của việc thiết kế hoạt động dạy học liên hệ kiến thức về góc (khoảng cách) với nội dung thực tiễn? 4 Rất cấp thiết
  • 44. cho học sinh Giải pháp khảo sát Mức độ Giải pháp 1: Em hãy đánh giá về tính cấp thiết của việc Tổ chức các hoạt động giúp học sinh thấy được một số tình huống trong thực tế có liên quan đến “Góc”? Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết 0/126 0/126 4/126 122/126 Giải pháp 2: Em hãy đánh giá về tính cấp thiết của việc Xây dựng các bài toán về góc có nội dung thực tiễn? 0/126 3/126 5/126 118/126 Giải pháp 3: Em hãy đánh giá về tính cấp thiết của việc thiết kế hoạt động dạy học liên hệ kiến thức về góc (khoảng cách) với nội dung thực tiễn? 0/126 0/126 1/126 125/126 Tính điểm trung bình X theo phần mềm Average TT Các giải pháp Các thông số X Mức 1 Giải pháp 1: Em hãy đánh giá về tính cấp thiết của việc Tổ chức các hoạt động giúp học sinh thấy được một số tình huống trong thực tế có liên quan đến “Góc”? 3,97 Rất cấp thiết 2 Giải pháp 2: Em hãy đánh giá về tính cấp thiết của việc Xây dựng các bài toán về góc có nội dung thực tiễn? 3,91 Rất cấp thiết 3 Giải pháp 3: Em hãy đánh giá về tính cấp thiết của việc thiết kế hoạt động dạy học liên hệ kiến thức về góc (khoảng cách) với nội dung thực tiễn? 3,99 Rất cấp thiết Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét sau: Qua số liệu khảo sát tính cấp thiết của giải pháp đề xuất“ Phát triển năng lực toán học vào thực tiễn nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh thông qua hoạt động thực hành và trải nghiệm chủ đề Đo góc” với đối tượng là 31 giáo viên dạy môn Toán ở ba Trường THPT kết quả thu được và với đối tượng 126 học sinh khối 10 ở các lớp thực nghiệm có thể khẳng định các giải pháp đề xuất là thực sự rất
  • 45. đưa vào giảng dạy trong thực tế. 4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất Bảng 1: Dành cho giáo viên Giải pháp khảo sát Mức độ Giải pháp 1: Quý thầy cô hãy đánh giá về tính khả thi của việc Tổ chức các hoạt động giúp học sinh thấy được một số tình huống trong thực tế có liên quan đến “Góc”? Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi 0/31 0/31 3/31 28/31 Giải pháp 2: Qúy thầy cô hãy đánh giá về tính khả thi của việc Xây dựng các bài toán về góc có nội dung thực tiễn? 0/31 0/31 4/31 27/31 Giải pháp 3: Quý thầy cô hãy đánh giá về tính khả thi của việc thiết kế hoạt động dạy học liên hệ kiến thức về góc (khoảng cách) với nội dung thực tiễn? 0/31 0/31 1/31 30/31 Tính điểm trung bình X theo phần mềm Average TT Các giải pháp Các thông số X Mức 1 Giải pháp 1: Quý thầy cô hãy đánh giá về tính khả thi của việc Tổ chức các hoạt động giúp học sinh thấy được một số tình huống trong thực tế có liên quan đến “Góc”? 3,9 Rất khả thi 2 Giải pháp 2: Qúy thầy cô hãy đánh giá về tính khả thi của việc Xây dựng các bài toán về góc có nội dung thực tiễn? 3,87 Rất khả thi 3 Giải pháp 3: Quý thầy cô hãy đánh giá về tính khả thi của việc thiết kế hoạt động dạy học liên hệ kiến thức về góc (khoảng cách) với nội dung thực tiễn? 3,97 Rất khả thi
  • 46. cho học sinh Giải pháp khảo sát Mức độ Giải pháp 1: Em hãy đánh giá về tính khả thi của việc Tổ chức các hoạt động giúp học sinh thấy được một số tình huống trong thực tế có liên quan đến “Góc”? Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi 0/126 0/126 3/126 123/126 Giải pháp 2: Em hãy đánh giá về tính khả thi của việc Xây dựng các bài toán về góc có nội dung thực tiễn? 0/126 1/126 5/126 120/126 Giải pháp 3: Em hãy đánh giá về tính khả thi của việc thiết kế hoạt động dạy học liên hệ kiến thức về góc (khoảng cách) với nội dung thực tiễn? 0/126 0/126 2/126 124/126 Tính điểm trung bình X theo phần mềm Average TT Các giải pháp Các thông số X Mức 1 Giải pháp 1: Em hãy đánh giá về tính khả thi của việc Tổ chức các hoạt động giúp học sinh thấy được một số tình huống trong thực tế có liên quan đến “Góc”? 3,98 Rất khả thi 2 Giải pháp 2: Em hãy đánh giá về tính khả thi của việc Xây dựng các bài toán về góc có nội dung thực tiễn? 3,94 Rất khả thi 3 Giải pháp 3: Em hãy đánh giá về tính khả thi của việc thiết kế hoạt động dạy học liên hệ kiến thức về góc (khoảng cách) với nội dung thực tiễn? 3,98 Rất khả thi Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét sau: Qua số liệu khảo sát tính khả thi của giải pháp đề xuất“ Phát triển năng lực toán học vào thực tiễn nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh thông qua hoạt động thực hành và trải nghiệm chủ đề Đo góc” với đối tượng là 31 giáo viên dạy môn Toán ở ba Trường THPT kết quả thu được và với đối tượng 126 học sinh khối 10 ở các lớp thực nghiệm của trường THPT có thể khẳng định giải pháp đề xuất rất khả thi khi đưa vào ứng dụng trong thực tế.
  • 47. LUẬN 1. Tính khoa học và ý nghĩa của đề tài Cơ sở khoa học của đề tài là kết quả của quá trình nghiên cứu các tài liệu tham khảo với tính pháp lí và độ tin cậy cao, từ đó trình bày được cơ sở lý luận rõ ràng, vững chắc, là nền tảng để triển khai các nội dung phía sau một cách liền mạch, có hệ thống. Các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng nghiên cứu và tình hình thực tế địa phương, cấu trúc đề tài được trình bày một cách logic, mạch lạc, rõ ràng. Do đó, việc triển khai hay phát triển nội dung đề tài vào thực tiễn sẽ mang lại hiệu quả đáng kể. Đề tài áp dụng thành công tại trường THPT Quỳ Hợp 3. Đề tài góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán ở trường THPT Quỳ Hợp 3 và hơn thế nữa đã rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Đề tài có phạm vi áp dụng cho tất cả học sinh khối 10 Trung học phổ thông. 2. Những kiến nghị đề xuất Từ năm học 2022-2023, Chương trình giáo dục phổ thông cùng bộ sách giáo khoa mới sẽ chính thức được đưa vào áp dụng vào cấp trung học phổ thông bắt đầu từ lớp 10. Hoạt động thực hành và trải nghiệm cũng chính thức được dành thời lượng tương đương như một môn học và kết quả học tập của học sinh cũng được đánh giá và sử dụng như các môn học khác. Tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành năng lực và định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh hiện đại. Chính vì vậy, cần quan tâm hơn đến việc nâng cao nhận thức của giáo viên và học sinh; năng lực tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm của giáo viên; đầu tư xây dựng kế hoạch và phát triển các nội dung, hình thức và trang thiết bị vật chất hiện đại để phục vụ các hoạt động giáo dục cho học sinh. Trên đây là nội dung đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tác giả. Những gì tôi trình bày ở đây là kết quả của quá trình tìm hiểu, nghiên cứu kỹ lưỡng, được vận dụng vào thực tiễn trong thời gian qua và thực sự đã mang lại những hiệu quả thiết thực. Tôi hi vọng đề tài này có thể được sử dụng để tiếp tục thử nghiệm, rút kinh nghiệm ở các đơn vị khác nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Rất mong nhận được các ý kiến đóng góp, chia sẻ từ các anh chị đồng nghiệp và các em học sinh để tôi có thể hoàn thiện đề tài này hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  • 48. KHẢO [1] Đinh Thị Kim Thoa (chủ biên) - Bùi Ngọc Diệp - Lê Thái Hưng - Lại Thị Yến Ngọc - Trần Thị Quỳnh Trang- Lê Thế Tình, (2019), Hướng dẫn tổ chức hoạt động trải nghiệm theo Chương trình Giáo dục phổ thông mới,NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. [2] Phó Đức Hòa (chủ biên) - Vũ Thị Lan Anh - Nguyễn HàMy - Nguyễn Huyền Trang, (2019), Tài liệu hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. [3] David A. Kolb, (2011), Experiential Learning: Experience as the Source of Learning and Development (Học tập thông qua trải nghiệm: Kinh nghiệm là nền tảng của quá trình học tập và phát triển), NXB PrenticeHall PTR. [4] Đặng Thị Thúy Hồng. (2020). Tổ chức một số hoạt động trải nghiệm trong môn Toán cho học sinh tiểu học. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt kì 2, tháng 5/2020 [5] Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường, (2021), Lí luận dạyhọc hiện đại, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. [6] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (26/12/2018), Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể, Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT. [7] Sách giáo khoa toán 10 cánh diều tập 1.