Đề thi học kì 2 lớp 4 môn toán violet

Đề thi giữa kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2022 - 2023 được VnDoc sưu tầm, tổng hợp kèm theo đáp án. Các đề thi giữa kì 2 lớp 4 này sẽ giúp các em ôn tập, hệ thống, củng cố kiến thức chuẩn bị tốt cho các bài thi giữa học kì 2 lớp 4. Sau đây mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo và tải về trọn bộ đề thi, đáp án.

1. Đề thi giữa kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Số 1

TRƯỜNG:………………………………. Lớp: 4……………………………………. Họ và tên …………………………………

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II MÔN: TIẾNG VIỆT NĂM HỌC: 2022 - 2023

  1. Kiểm tra đọc [10 điểm]

1. Kiểm tra đọc thành tiếng [3 điểm]

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt [7 điểm]

Đề bài: Đọc bài văn sau:

Dù sao trái đất vẫn quay!

Xưa kia, người ta cứ nghĩ rằng trái đất là trung tâm của vũ trụ, đứng yên một chỗ, còn mặt trời, mặt trăng và muôn ngàn vì sao phải quay xung quanh cái tâm này. Người đầu tiên bác bỏ ý kiến sai lầm đó là nhà thiên văn học Ba Lan Cô-péc-ních. Năm 1543, Cô-péc-ních cho xuất bản một cuốn sách chứng minh rằng chính trái đất mới là một hành tinh quay xung quanh mặt trời. Phát hiện của nhà thiên văn học làm mọi người sửng sốt, thậm chí nó còn bị coi là tà thuyết vì nó ngược với những lời phán bảo của Chúa trời.

Chưa đầy một thế kỉ sau, năm 1632 nhà thiên văn học Ga-li-lê lại cho ra đời một cuốn sách mới cổ vũ cho ý kiến của Cô-péc-ních. Lập tức, tòa án quyết định cấm cuốn sách ấy và mang Ga-li-lê ra xét xử. Khi đó, nhà bác học đã gần bảy chục tuổi

Bị coi là tội phạm, nhà bác học già buộc phải thề từ bỏ ý kiến cho rằng trái đất quay. Nhưng vừa bước ra khỏi cửa tòa án, ông đã bực tức nói to:

- Dù sao trái đất vẫn quay!

Ga-li-lê phải trải qua những năm tháng cuối đời trong cảnh tù đày. Nhưng cuối cùng, lẽ phải đã thắng. Tư tưởng của hai nhà bác học dũng cảm đã trở thành chân lí giản dị trong đời sống ngày nay.

Theo Lê Nguyên Long, Phạm Ngọc Toàn

Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi dưới đây:

Câu 1. Cô-péc-ních là nhà thiên văn học của nước nào ? M1

  1. Ba Lan
  1. Anh
  1. Đức
  1. Nga

Câu 2. Cô-péc-ních viết sách chứng minh điều gì ? M1

  1. Mặt trời là một hành tinh quay xung quanh trái đất.
  1. Trái đất là một hành tinh quay xung quanh mặt trời.
  1. Mặt trời, mặt trăng và muôn ngàn vì sao quay xung quanh trái đất.

Câu 3. Em học tập được đức tính gì của hai nhà bác học qua bài văn trên ?M1

  1. Lòng nhân hậu, sự chính trực, lòng dũng cảm.
  1. Tính kiên trì, lòng nhân hậu và sự chính trực.
  1. Sự chính trực, lòng dũng cảm và tính kiên trì.

Câu 4. Nội dung của bài văn trên là gì? M2

…………………………………………………………………………………………

Câu 5. Trong hai câu tục ngữ sau, câu tục ngữ nào có nghĩa là: Phẩm chất quý hơn vẻ đẹp bên ngoài? M2

  1. Cái nết đánh chết cái đẹp.
  1. Trông mặt mà bắt hình dong
  1. Con lợn có béo thì lòng mới ngon.

Câu 6. Trong các câu sau, câu nào là câu kể “Ai là gì?”. Gạch một gạch dưới chủ ngữ, hai gạch dưới vị ngữ của câu đó? M3

  1. Năm 1543, Cô-péc-ních cho xuất bản một cuốn sách
  1. Trái đất là một hành tinh quay xung quanh mặt trời.
  1. Tư tưởng của hai nhà bác học dũng cảm đã trở thành chân lí giản dị trong đời sống ngày nay.

Câu 7. Từ cùng nghĩa với từ “Dũng cảm” là từ nào? M1

  1. Can đảm
  1. Thân thiết
  1. Thông minh

Câu 8. Hãy viết hai câu tục ngữ nói về tài trí của con người mà em đã được học? M3

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Câu 9. “Gan dạ” có nghĩa là gì ? M2

  1. Gan đến mức trơ ra, không còn biết sợ là gì.
  1. Không sợ nguy hiểm.
  1. Kiên cường không lùi bước.

Câu10. Chuyển các câu kể sau thành câu khiến? M4

Các bạn tổ Một trực nhật lớp.

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Chiều thứ ba, các bạn đi học Anh văn và Thể dục.

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

II. BÀI KIỂM TRA VIẾT. [10 điểm]

1. Chính tả: [Nghe - viết] [2đ]

Bài viết:

Hoa mai vàng

Hoa mai cũng có năm cánh như hoa đào, nhưng cánh hoa mai to hơn cánh hoa đào một chút. Những nụ mai không phô hồng mà ngời xanh màu ngọc bích. Sắp nở, nụ mai mới phô vàng. Khi nở, cánh hoa mai xòe ra mịn màng như lụa. Những chùm hoa rực rỡ sắc vàng, mượt mà khoe sắc trong những ngày đầu xuân. Đến gần những bông hoa mai vàng rực rỡ ấy, một mùi hương thơm lựng như nếp hương phảng phất bay ra.

Mùa xuân và Phong tục Việt Nam

2. Tập làm văn: [8đ]

Đề bài: Em hãy tả một loài cây mà em yêu thích.

Đáp án đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4

I .BÀI KIỂM TRA ĐỌC

1. Đọc thành tiếng [3 điểm]

GV kiểm tra đọc thành tiếng qua các tiết ôn tập ở tuần 28. HS bốc thăm 1 trong các bài TĐ-HTL đã học từ tuần 19 đến tuần 27 sau đó đọc và trả lời câu hỏi của bài đọc.

GV đánh giá điểm dựa vào những yêu cầu sau:

  • Đọc đúng tiếng, đúng từ, nghỉ hơi đúng dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa [1đ]
  • Giọng đọc diễn cảm, tốc độ đạt yêu cầu [1đ]
  • Trả lời đúng câu hỏi của GV đưa ra [1đ]

2. Đọc thầm [7 điểm]

Câu 1: A. Ba Lan [0,5 điểm]

Câu 2: B. Trái đất là một hành tinh quay xung quanh mặt trời. [0,5 điểm]

Câu 3: C. Sự chính trực, lòng dũng cảm và tính kiên trì. [0,5 điểm]

Câu 4: Nội dung: Ca ngợi những nhà khoa học chân chính đã dũng cảm, kiên trì, bảo vệ chân lí khoa học. [1 điểm]

Câu 5: A. Cái nết đánh chết cái đẹp. [0,5 điểm ]

Câu 6: B. Trái đất là một hành tinh quay xung quanh mặt trời. [1 điểm] CN VN

Câu 7: A. Can đảm [0,5 điểm]

Câu 8: [1 điểm]

Người ta là hoa đất.

Nước lã mà vã nên hồ

Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan.

Câu 9: B. Không sợ nguy hiểm [0,5 điểm ]

Câu 10. [1 điểm]

Ví dụ:

Các bạn tổ Một đi trực nhật lớp đi!

Chiều thứ ba, các bạn đi học Anh văn và Thể dục nhé!

II. BÀI KIỂM TRA VIẾT.

1. Chính tả: [Nghe - viết]

GV đọc cho học sinh viết đoạn văn của Bài viết: Hoa mai vàng

* Đánh giá cho điểm:

  • Bài viết rõ ràng, không lỗi, trình bày đúng đẹp. [2đ]
  • Mỗi lỗi chính tả trong bài [sai /lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định]: trừ 0,025 điểm
  • Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,… trừ 0,5 điểm toàn bài

2. Tập làm văn: [8đ]

Đề bài: Em hãy tả một cây có bóng mát mà em yêu thích.

* Đánh giá cho điểm:

  • Mở bài: Tả hoặc giới thiệu bao quát về cây. [1,5đ
  • Thân bài: Tả từng bộ phận của cây hoặc tả từng thời kì phát triển của cây. [4đ]
  • Kết bài: Có thể nêu lợi ích của cây, ấn tượng đặc biệt hoặc tình cảm của người tả với cây. [1,5đ]

* Bài văn viết có sự sáng tạo [1đ]

Ma trận đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4

Lớp

Chủ đề

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Tổng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

4

Đọc hiểu văn bản

Số câu

3

1

1

5

Câu số

1,2,3

4

6

Số điểm

1,5

1,0

1,0

3,5

Kiến thức TV

Số câu

1

2

1

1

5

Câu số

7

5,9

8

10

Số điểm

0,5

1

1,0

1,0

3,5

Tổng số câu

4

2

1

1

1

1

10

Tổng số điểm

2,0

1,0

1,0

1.0

1.0

1,0

7

2. Đề thi giữa kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Số 2

  1. Kiểm tra đọc

1. Đọc thành tiếng

2. Đọc thầm

CÔ GIÁO VÀ HAI EM NHỎ

Nết sinh ra đã bất hạnh với bàn chân trái thiếu ba ngón. Càng lớn, đôi chân Nết lại càng teo đi và rồi Nết phải bò khi muốn di chuyển.

Khi em Na vào lớp Một, ở nhà một mình Nết buồn lắm, chỉ mong Na chóng tan trường về kể chuyện ở trường cho Nết nghe. Na kể rất nhiều về cô giáo: tà áo dài của cô trắng muốt, miệng cô cười tươi như hoa, cô đi nhẹ nhàng đến bên từng học sinh dạy các bạn viết, vẽ...Nghe Na kể, Nết ước mơ được đi học như Na.

Trong một tiết học vẽ, cô giáo cầm vở vẽ của Na. Na vẽ một cô gái đang cầm đôi đũa nhỏ đứng bên một cô gái. Na giải thich: “ Em vẽ một cô tiên đang gõ đôi đũa thần chữa đôi chân cho chị em, để chị em cũng được đi học”. Cô giáo ngạc nhiên khi biết chị gái Na bị tật nguyền. Tối hôm ấy, cô đến thăm Nết. Biết Nết ham học, mỗi tuần ba buổi tối, cô dạy Nết học.

Còn một tháng nữa là kết thúc năm học. Mấy hôm nay, cô giáo thường kể cho 35 học trò của mình về một bạn nhỏ. Đôi chân bạn ấy không may bị tê liệt nên bạn phải ngồi xe lăn nhưng bạn vẫn quyết tâm học. Có lúc đau tê cứng cả lưng nhưng bạn vẫn cố viết và viết rất đẹp. Năm học sau, bạn ấy sẽ vào học cùng các em. Nghe cô kể, mắt Na sáng lên, Na vui và tự hào về chị mình lắm.

Bố mẹ Nết rơm rớm nước mắt khi biết nhà trường sẽ đặc cách cho Nết vào học lớp Hai. Còn Nết, cô bé đang hình dung cách cô giáo cùng các bạn nhỏ xúm xít đầy chiếc xe lăn.

Theo Tâm huyết nhà giáo

* Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng:

Câu 1: Nết là một cô bé: [0,5 điểm] M1

  1. Thích chơi hơn thích học.
  1. Có hoàn cảnh bất hạnh.
  1. Yêu mến cô giáo.
  1. Thương chị.

Câu 2: Hoàn cảnh của bạn Nết có gì đặc biệt? [0,5 điểm] M1

  1. Bị tật bẩm sinh và càng lớn đôi chân càng teo đi .
  1. Gia đình Nết khó khăn không cho bạn đến trường.
  1. Nết mồ côi cha mẹ từ nhỏ.
  1. Nết học yếu nên không thích đến trường.

Câu 3: Vì sao cô giáo lại biết được hoàn cảnh của Nết mà giúp đỡ bạn? [0,5 điểm] M2

  1. Vì cô gặp Nết đang ngồi xe lăn trên đường đi dạy về .
  1. Vì Na đã kể cho cô nghe về hoàn cảnh của chị mình.
  1. Vì ba mẹ đến trường kể cho cô nghe và xin cho Nết đi học.
  1. Vì cô đọc được hoàn cảnh của nết trên báo.

Câu 4: Cô giáo đã làm gì để giúp Nết? [0,5 điểm] M2

  1. Mua cho bạn một chiếc xe lăn.
  1. Cho Nết sách vở để đến lớp cùng bạn.
  1. Đến nhà dạy học, kể cho học trò nghe về Nết, xin cho Nết vào học lớp Hai
  1. Nhờ học sinh trong lớp kèm cặp cho Nết việc học ở nhà cũng như ở trường.

Câu 5: Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì? [1 điểm] M3

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Câu 6: Em học được điều gì từ bạn Nết qua câu chuyện trên? [1 điểm] M4

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Câu 7: Nhóm từ nào dưới đây chỉ gồm những từ miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên? [0,5 điểm] M1

  1. đằm thắm, lộng lẫy, dịu dàng
  1. tươi đẹp, hùng vĩ, sặc sỡ
  1. Xanh tốt, xinh tươi, thùy mị
  1. hùng vĩ, dịu dàng, lung linh

Câu 8: Câu: “Na vẽ một cô gái đang cầm đôi đũa nhỏ đứng bên một cô gái” thuộc kiểu câu kể nào? [0,5 điểm] M1

  1. Ai là gì?
  1. Ai thế nào?
  1. Ai làm gì?
  1. Không thuộc câu kể nào.

Câu 9: Chủ ngữ trong câu: “Năm học sau, bạn ấy sẽ vào học cùng các em” là: [1 điểm] M2

  1. Năm học sau
  1. Năm học sau, bạn ấy
  1. Bạn ấy
  1. Sẽ vào học cùng các em

Câu 10: Trong giờ học, một bạn bên cạnh nói chuyện không nghe cô giảng bài, em đặt một câu khiến đề nghị bạn giữ trật tự trong giờ học: [1 điểm] M3

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

II/ BÀI KIỂM TRA VIẾT: [10 điểm]

1. Chính tả nghe - viết: [3 điểm] - Thời gian viết: 15 phút

Sầu riêng

Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét nữa mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn.

2. Tập làm văn: [7 điểm] - Thời gian: 40 phút

Đề bài: Tả một cây hoa mà em yêu thích.

Đáp án Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4

  1. BÀI KIỂM TRA ĐỌC: [10 điểm]

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: [3 điểm]

+ Học sinh bốc thăm 1 đoạn văn [trong 5 bài đã học ở sách Tiếng Việt lớp 4 tập 2] rồi đọc thành tiếng.

+ Học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên đưa ra.

* Lưu ý: GV ghi rõ tên bài, đoạn đọc và số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm.

Bài 1: Anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa [SGK / 21- TV 4 tập 2]

+ Đọc đoạn: “ Năm 1946..............của giặc”

Trả lời: Giáo sư Trần Đại Nghĩa đã có đóng góp gì lớn trong kháng chiến?

Bài 2: Sầu riêng [SGK/ 34 – TV 4 tập II]

+ Đọc đoạn: “ Sầu riêng ..............kì lạ”

Trả lời: Sầu riêng là loại trái quý của vùng nào?

+ Đọc đoạn: “ Hoa sầu riêng.................tháng năm ta”.

Trả lời: Hoa sầu riêng được miêu tả như thế nào?

Bài 3: Hoa học trò [SGK/ 43, - TV 4 tập 2]

+ Đọc đoạn: “ Nhưng hoa càng đỏ..............bất ngờ vậy?”

Trả lời: Vẻ đẹp của hoa phượng có gì đặc biệt?

Bài 4: Khuất phục tên cướp biển [SGK/ 66, 67 – TV 4 tập II]

+ Đọc đoạn: “ Tên chúa tàu...........nhìn bác sĩ, quát”

Trả lời: Tính hung hãn của tên cướp biển được thể hiện qua những chi tiết nào?

+ Đọc đoạn: “ Cơn tức giận..........................nhốt chuồng”

Trả lời: Cặp câu nào trong bài khắc họa hai hình ảnh đối nghịch nhau của bác sĩ Ly và tên cướp biển?

Bài 5: Thắng biển [SGK/ 76, 77 – TV 4 tập 2]

+ Đọc đoạn: “ Mặt trời lên cao dần .........điên cuồng”

Trả lời: Tìm những từ ngữ, hình ảnh nói lên sự đe dọa của cơn bão biển?

+ Đọc đoạn: “ Một tiếng reo...................cứng như sắt”

Trả lời: Những từ ngữ, hình ảnh nào thể hiện lòng dũng cảm, sức mạnh và chiến thắng của con người trước cơn bão biển?

Biểu điểm chấm đọc thành tiếng:

- Đọc vừa đủ nghe, rõ rang, tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm [1 điểm]

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng từ [không đọc sai quá 5 tiếng] [1 điểm]

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: [1 điểm]

2. Kiểm tra đọc hiểu [đọc hiểu văn bản kết hợp kiến thức Tiếng Việt]: [7 điểm]

Câu 1: Ý b;

Câu 2: Ý a;

Câu 3: Ý b;

Câu 4: Ý c.

Câu 5. Trả lời: Trong cuộc sống mỗi người có một hoàn cảnh, ai cũng muốn mình được hạnh phúc, không ai muốn gặp điều bất hạnh[0,5 điểm]. Vì vậy, chúng ta cần phải biết yêu thương giúp đỡ lẫn nhau để cuộc sống tươi đẹp hơn. [0,5 điểm] – Tùy theo bài làm của HS để GV tính điểm.

Câu 6: Tùy vào bài làm của HS để giáo viên tính điểm: Nếu HS nêu được 1 điều có ý nghĩa thì sẽ tính 1 điểm.

VD: Em học được ở bạn Nết sự kiên trì vượt qua khó khăn để học tập thật tốt dù bị tật nguyền; Hoặc: Em học tập ở bạn Nết lòng lạc quan, vượt lên chính mình, chăm chỉ học hành ...

Câu 7: Ý b;

Câu 8 Ý c.

Câu 9. Ý c

Câu 10: Học sinh đặt câu đúng yêu cầu và đủ ý, đầu câu viết hoa, cuối câu có dấu chấm cảm [1 điểm].

* Lưu ý: Ví dụ: Bạn hãy giữ trật tự để nghe cô giảng bài!

Bạn nên giữ trật tự cho mình còn nghe cô giảng bài!...

- Các câu 1, 2, 3, 4, 7, 8 [tính mỗi câu 0,5 điểm]

- Các câu: 5, 6, 9, 10 [tính mỗi câu 1 điểm].

II. Bài kiểm tra viết: [10 điểm].

1. Chính tả: [3 điểm]

- Tốc độ đạt yêu cầu [0,5 điểm], chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ

[0,25 điểm], trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp. [0,25 điểm]

- Viết đúng chính tả cả đoạn: 2 điểm.

* Điểm viết được trừ như sau:

- Mắc 1 lỗi trừ 0,25đ; mắc 2- 3 lỗi trừ 0,5đ; mắc 4 lỗi trừ 0,75đ; mắc 5 lỗi trừ 1đ; mắc 6 lỗi trừ 1,25đ; mắc 7 - 8 lỗi trừ 1,5đ; mắc 9 lỗi trừ 1,75đ; mắc 10 lỗi trở lên trừ 2đ.

* Lưu ý: Nếu HS viết thiếu 2, 3 chữ chỉ trừ lỗi sai, không trừ điểm tốc độ. Nếu HS viết bỏ một đoạn thì tính trừ hai lần [lỗi sai và tốc độ]. Phần chữ viết, trình bày: Tuỳ theo mức độ mà trừ có sự thống nhất trong tổ.

2. Tập làm văn: [7 điểm]

* Học sinh viết được một bài văn tả một cây hoa mà em yêu thích.

  1. Điểm thành phần được tính cụ thể như sau:
  1. Mở bài: [1,5 điểm]

II. Thân bài: [4 điểm] . Cụ thể:

  1. Nội dung: [1,5 điểm]
  1. Kĩ năng: [1,5 điểm]
  1. Cảm xúc: [1 điểm]

III. Kết bài: [1,5 điểm]

  1. Đánh giá:

+ Học sinh viết được bài văn miêu tả đồ chơi mà em thích.

+ Khả năng tạo lập văn bản, khả năng dùng từ, đặt câu, liên kết câu, khả năng lập ý,

sắp xếp ý, lỗi chính tả, dấu câu, chữ viết, trình bày.

+ Khả năng thể hiện tình cảm của HS với đồ chơi đó.

  1. Chú ý:

Bài đạt điểm tối đa [7 điểm] phải viết đúng thể loại, đủ 3 phần [MB, TB, KB].

Giáo viên căn cứ vào ý diễn đạt, cách trình bày bài văn mà trừ điểm cho phù hợp.

- Nội dung từng phần phải đảm bảo.

- Nếu lạc đề tùy vào mức độ nội dung của cả bài mà trừ điểm cho hợp lí.

Bài văn mẫu Tả cây hoa

Trong các loài hoa, em đặc biệt yêu thích hoa cúc họa mi trắng - loại hoa của mùa thu Hà Nội.

Cây cúc họa mi trông giống như những cây cỏ dại. Với thân nhỏ dài mà mảnh mai. Lá cây cũng nhỏ mà dài như những sợi cỏ trên sân trống. Nhưng khi mùa thu đến, cây lột xác hoàn toàn, trở thành loài hoa đẹp đến ngây ngất. Hoa cúc họa mi không lớn. Khi còn là nụ, chỉ lớn chừng hạt lạc mà thôi. Khi nở bung thì lớn chừng chén trà. Nhụy hoa tròn đầy như cái cúc áo, màu vàng ruộm như rơm phơi chín nắng. Cánh hoa cúc nhỏ mà dài, mỏng manh. Cánh hoa xếp thành hai lớp, vừa không quá mỏng nhưng cũng không quá dài. Tạo nên vẻ đẹp thướt tha và mềm mại. Chính vì nét đẹp ấy, mà người ta thường mặc áo dài khi chụp ảnh cùng cúc họa mi. Những bông cúc họa mi ấy mang vẻ đẹp thanh khiết, mộc mạc. Tuy giản dị nhưng không hề tầm thường.

Cứ mỗi khi những cơn gió heo may đầu tiên bắt đầu thổi trên ngõ ngách Hà Thành. Em lại bất giác dõi theo những gánh hàng rong, để tìm hình dáng quen thuộc của những bó hoa cúc họa mi yêu dấu.

\>> Chi tiết các bài văn mẫu hay: Tả cây hoa mà em yêu thích Hay nhất

3. Đề thi giữa học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Số 3

A – Kiểm tra đọc: [10 điểm]

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: [3 điểm]

Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.

Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 27 [Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp tiểu học học kì 2 theo công văn số 1125/BGDĐT-GDTH ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT], giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 90 tiếng/phút [trong bài bốc thăm được] sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: [7 điểm]

  1. Đọc thầm bài văn sau:

NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNG

Cuộc đua ma-ra-thon hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào mùa hè. Nhiệm vụ của tôi là ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi có ai đó cần được chăm sóc y tế. Anh tài xế và tôi ngồi trong xe, phía sau hàng trăm con người, chờ tiếng súng lệnh vang lên.

Khi đoàn người tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. Chính lúc đó hình ảnh một người phụ nữ đập vào mắt tôi. Tôi biết mình vừa nhận diện được “Người chạy cuối cùng”. Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy.

Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở dùm cho chị , rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Tôi nửa muốn cho chị dừng lại nửa cầu mong chị tiếp tục. Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng.

Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh.

Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “Người chạy cuối cùng”. Liền sau đó mọi việc trở nên nhẹ nhàng đối với tôi.

Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh tròn và hoàn thành các bài tập sau:

Câu 1: Nhiệm vụ của nhân vật “Tôi” trong bài là: [0, 5 điểm]

  1. Chăm sóc y tế cho vận động viên.
  1. Bắn tiếng súng lệnh cho cuộc đua.
  1. Lái xe cứu thương.
  1. hò reo cổ vũ cho cuộc đua.

Câu 2: Không khí của cuộc thi ma-ra-thon thế nào? [0, 5 điểm]

  1. Không khí của cuộc thi ma-ra-thon sôi nổi.
  1. Không khí của cuộc thi ma-ra-thon buồn tẻ.
  1. Không khí của cuộc thi ma-ra-thon bình thường.
  1. Không khí của cuộc thi ma-ra-thon yên lặng.

Câu 3: Trong giải ma-ra-thon tác giả chú ý đến nhân vật nào nhất ? [0, 5 điểm]

  1. Chú ý đến những người trên xe cứu thương.
  1. Chú ý đến những người chạy theo để cổ vũ.
  1. Chú ý đến những người xuất phát đầu tiên.
  1. Chú ý đến người xuất phát cuối cùng.

Câu 4: Giải Ma-ra-thon là giải: [1 điểm]

  1. Giải ma-ra-thon dành cho người thích bơi lội.
  1. Giải ma-ra-thon dành cho người thích đi xe đạp.
  1. Giải ma-ra-thon dành cho người thích chạy bộ.
  1. Giải ma-ra-thon dành cho người thích leo núi.

Câu 5: “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua là ai ? Có đặc điểm gì ? [1 điểm]

Viết câu trả lời của em:

Câu 6: Đoạn cuối bài: “Kể từ hôm đó, …nhẹ nhàng đối với tôi” tác giả muốn khuyên em điều gì ? [1 điểm]

Viết câu trả lời của em:

Câu 7: Câu “Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra.” [0, 5 điểm]

  1. Câu khiến.
  1. Câu kể Ai là gì?
  1. Câu kể Ai thế nào?
  1. Câu kể Ai làm gì ?

Câu 8: Dòng nào sau đây chỉ toàn là từ láy? [0, 5 điểm]

  1. Xanh um, lộng lẫy, ngay ngáy, rực rỡ, mênh mông.
  1. Rực rỡ, lộng lẫy, xanh um, ngay ngáy, bờ bến.
  1. Rực rỡ, lộng lẫy, xanh um, ngay ngáy, ấm áp.
  1. Rực rỡ, lộng lẫy, xúm xít, ngay ngáy, ấm áp.

Câu 9: Trong câu: “Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra.” [1 điểm]

Chủ ngữ là:………………..…………………………………………………………

Vị ngữ là:…………………………………………………………………………….

Câu 10: Em đặt câu kể “Ai là gì?” để khen chị vận động viên đã chiến thắng: [1 điểm]

Viết câu trả lời của em:

B – Kiểm tra viết: [10 điểm]

1. Chính tả nghe - viết: [2 điểm] [15 phút]

Giáo viên đọc cho học sinh viết bài [Họa sĩ Tô Ngọc Vân]. SGK Tiếng việt 4, tập 2, trang 56.

2. Tập làm văn: [8 điểm] [25 phút]

Đề bài: Tả cây bóng mát mà em yêu thích nhất.

Đáp án Đề thi giữa học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt

A – Kiểm tra đọc: [10 điểm]

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: [3 điểm]

Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

  1. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu [không quá 1 phút]: 0, 5 điểm

[Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0, 25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm]

  1. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm

[Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0, 5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm]

  1. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0, 5 điểm

[Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 - 3 chỗ: 0, 25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm]

  1. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

[Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0, 5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm]

* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: [7 điểm]

Học sinh dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập đạt số điểm như sau:

Câu 1: B.

Câu 2: A.

Câu 3: D

Câu 4: C

Câu 5: “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua là ai? Có đặc điểm gì ? [1 điểm]

Người chạy cuối cùng là một phụ nữ. Người phụ nữ có đôi bàn chân tật nguyền.

Câu 6: Đoạn cuối bài : “Kể từ hôm đó, …nhẹ nhàng đối với tôi” tác giả muốn khuyên em điều gì ? [1 điểm]

Học sinh nêu ý : Khi gặp công việc khó khăn , chúng ta quyết tâm thì mọi việc sẽ thành công tốt đẹp.

Câu 9: Trong câu: “Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra.” [1 điểm]

Chủ ngữ : Bàn chân chị ấy

Vị ngữ: cứ chụm vào mà đầu gối lại đưa ra

Câu 10: Em đặt câu kể “Ai là gì?” để khen chị vận động viên đã chiến thắng: [1 điểm]

Chị là người rất kiên trì

hoặc Chị là người đáng quý .

hoặc Chị là người chiến thắng

B – Kiểm tra viết: [10 điểm]

1. Chính tả nghe - viết: [2 điểm] [15 phút]

- GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút.

- Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn [thơ] 2 điểm.

- Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết [sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định] : trừ 0, 5 điểm.

Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, …bị trừ 1 điểm toàn bài.

2. Tập làm văn: [8 điểm] [25 phút]

Đánh giá, cho điểm

- Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm:

+ Học sinh viết được một bài văn thể loại theo yêu cầu của đề [có mở bài, thân bài, kết bài] một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài.

+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.

- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết.

* Bài đạt điểm 8 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong làm bài.

Lưu ý: Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học sinh.

Bài tham khảo Tả cây có bóng mát

Trước sân nhà em có một cây lộc vừng đã rất nhiều tuổi rồi. Cây cao lớn và có tán đẹp lắm, nên ai đi qua nhà em cũng phải xuýt xoa.

Cây lộc vừng cao đến hơn 4m, tỏa bóng rợp cả vùng sân trước nhà. Thân cây to và vạm vỡ, cả hai bạn nhỏ cũng chưa ôm xuể. Bộ rễ của cây thì phải rậm rạp lắm. Bởi chỉ một vài đoạn nhỏ của rễ bò trên mặt đất cũng to như cái cổ tay của em rồi. Lớp vỏ trên thân cây lộc vừng thô ráp và sần sùi nhưng không khô đến xuất hiện nhiều khe rãnh như cây bàng. Lúc nào, thân cây cũng có một màu nâu sẫm và tươi tốt. Từ cách mặt đất chừng một, mét, cây đã bắt đầu chẻ cành. Cành lộc vừng khá dài và cứng cáp. Điểm đặc biệt là tán của cây trông rất to và rậm, nhưng số lượng cành con của nó lại rất ít. Cảm giác tán cây lộc vừng dày đến như thế, là dựa vào những chiếc lá to và dài mọc san sát nhau, và các chùm hoa khổng lồ, dài đến cả 30, 40cm dày đặc.

Hoa lộc vừng nở từ tháng 6 cho đến hết tháng 10. Hoa nở từng đợt, hết chùm này đến chùm khác. Và nếu cây càng lâu đời, thời tiết càng thuận lợi, thì các đợt hoa thậm chí có thể nở từ tháng 5 và kéo đến sát dịp cuối năm. Hoa lộc vừng mọc thành từng chùm dài. Trên một cuống hoa có các bông hoa nhỏ màu đỏ mọc chi chít. Khi nở, các cánh hoa nhỏ và dài xòe ra như một quả cầu lông vậy. Một bông hoa nở có phi phải gần hai tuần mới tàn và rụng xuống. Bởi vì số lượng quá nhiều và liên tục có hoa mới nở, nên cảm tưởng như cây lọc vừng nở hoa mãi không tàn. Lúc nào nhìn lên cây cũng thấy một rừng đỏ lửa. Và kèm theo đó, chính là một chiếc sân luôn thơm nồng nàn mùi hoa lộc vừng được trải một thảm dày hoa đỏ mềm mại.

Cây lộc vừng là niềm tự hào của cả gia đình em với bạn bè. Chiều chiều, em sẽ ra quét lá và hoa rụng dưới sân cho sạch sẽ, rồi lại tưới nước cho cây. Mong rằng, cây sẽ luôn phát triển khỏe mạnh, để lại đem đến thêm nhiều mùa hoa tuyệt vời nữa cho gia đình em.

\>> Chi tiết: Tả cây bóng mát đạt điểm 10, 9

4. Đề thi giữa học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Số 4

  1. Phần đọc
  1. ĐỌC THÀNH TIẾNG [Thời gian: 1 phút]

Học sinh đọc một đoạn văn thuộc một trong các bài sau và trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.

1. Trống đồng Đông Sơn

[Đoạn từ “Trống đồng Đông Sơn … nhảy múa.”, sách TV4, tập 2 - trang 17]

2. Sầu riêng

[Đoạn từ “Sầu riêng … trổ vào cuối năm.”, sách TV4, tập 2 - trang 34]

3. Hoa học trò

[Đoạn từ “Mùa xuân … bất ngờ dữ vậy.”, sách TV4, tập 2 - trang 43]

4. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ.

[Đoạn từ “Em cu Tai … vung chày lún sân.”, sách TV4, tập 2 - trang 48]

Tiêu chuẩn cho điểm đọc

Điểm

1. Đọc đúng tiếng, từ, rõ ràng

…… /1 đ

2. Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, cụm từ rõ nghĩa [lưu loát, mạch lạc]

……/ 1 đ

3. Đọc diễm cảm

…… / 1 đ

4. Cường độ, tốc độ đọc

…… / 1 đ

5. Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu

…… / 1 đ

Cộng

…… / 5 đ

HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ

1/ - Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng trừ 0, 5 điểm, đọc sai 5 tiếng trở lên trừ 1 điểm.

2/ - Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: trừ 0, 5 điểm.

- Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở đi: trừ 1 điểm.

3/ - Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính diễn cảm: trừ 0, 5 điểm.

- Giọng đọc không thể hiện tính diễn cảm: trừ 1 điểm.

4/ - Đọc nhỏ, vượt quá thời gian từ 1 đến 2 phút: trừ 0, 5 điểm.

- Đọc quá 2 phút: trừ 1 điểm

5/ - Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: trừ 0, 5 điểm

- Trả lời sai hoặc không trả lời được: trừ 1 điểm.

II. ĐỌC THẦM [Thời gian: 25 phút]

Vùng đất duyên hải

Ninh Thuận - vùng đất duyên hải quanh năm nắng gió - là nơi có nhiều khu vực làm muối nổi tiếng bậc nhất của cả nước như Cà Ná, Đầm Vua.

Nhờ thời tiết khô ráo, lượng mưa thấp, đất phù sa giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt, người dân Ninh Thuận đã phát triển mô hình trồng nho thành công. Vườn nho Ba Mọi có diện tích khoảng 15.000m2 là điểm du lịch sinh thái luôn mở rộng cửa chào đón du khách. Ninh Thuận có những đồi cát mênh mông trông giống sa mạc. Một bên là núi, một bên là biển, con đường nối dài bởi rừng nho, ruộng muối đã tạo nên tuyến đường ven biển lãng mạn nhất Việt Nam.

Đến Ninh Thuận, chỉ cần dậy thật sớm ra biển Ninh Chữ đón bình minh lên, bạn sẽ được trải nghiệm sống trong không khí mua bán tươi vui của cảng cá hay tham gia kéo lưới với ngư dân làng chài.

Trên hành trình rong ruổi khám phá Ninh Thuận, bạn sẽ được hưởng những luồng gió mát mẻ thổi về từ biển, không khí khô nhẹ dễ chịu, nắng nhiều nhưng không ra mồ hôi.

Ngoài những vườn nho xanh mướt, tháp Chàm cổ kính hay với biển xanh cát trắng, Ninh Thuận còn có những cánh đồng cừu rộng lớn… Đồng cừu An Hòa với số lượng đàn rất lớn từ vài trăm cho đến cả ngàn con.

Theo Tạp chí Du lịch

Em đọc thầm bài “Vùng đất duyên hải” rồi làm các bài tập sau:

[Đánh dấu × vào ô trống trước ý đúng nhất của câu 1]

Câu 1. Ninh Thuận là vùng đất:

□ ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ nước ta.

□ duyên hải quanh năm nắng gió.

□ ở cao nguyên Đắk Lắk, Tây Nguyên.

□ ngập trũng quanh năm ở đồng bằng Nam Bộ

[Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống của câu 2]

Câu 2. Điều kiện thuận lợi để Ninh Thuận trồng nho thành công là:

□ Thời tiết khô ráo, lượng mưa thấp.

□ Đồi cát mênh mông trông giống sa mạc.

□ Đất phù sa giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt.

Câu 3. Đến biển Ninh Chữ lúc bình minh, du khách sẽ được trải nghiệm những gì?

……………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………….,

Câu 4. Hãy nối từ ở cột A với từ ở cột B cho thích hợp.

Câu 5. Ngoài Ninh Thuận, em hãy viết một câu giới thiệu một cảnh đẹp khác của Việt Nam mà em biết.

……………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………….......

……………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………...

Câu 6. Câu “Ninh Thuận có những đồi cát mênh mông trông giống sa mạc.” có:

….. tính từ. Đó là từ: …………………………………………………...

[Em hãy đánh dấu × vào ô trước ý đúng nhất của câu 7]

Câu 7. Trong bài đọc có một dấu gạch ngang. Dấu gạch ngang đó có tác dụng là:

□ Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

□ Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt.

□ Đánh dấu phần chú thích trong câu văn.

□ Đánh dấu các ý được liệt kê trong đoạn văn.

Câu 8. Trong đoạn 4: “Trên hành trình rong ruổi…………………không ra mồ hôi”.

Em hãy tìm và ghi lại:

- Từ láy là động từ: …………………………………………………………..

- Từ láy là tính từ: ……………………………………………………………

Câu 9. Hãy nối từ ở cột A với từ ở cột B cho thích hợp.

Câu 10. Em hãy đặt một câu kể Ai thế nào? để chỉ đặc điểm bên ngoài hoặc tính tình một bạn trong lớp mà em yêu mến.

…………………………………………

  1. Phần Viết
  1. CHÍNH TẢ [Nghe - đọc] Thời gian: 15 phút

Bài “Bãi ngô” [Sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 30; 31]

Viết đầu bài và đoạn “Thế mà chỉ ít lâu sau … làn áo mỏng óng ánh.”

II. TẬP LÀM VĂN Thời gian: 40 phút

Đề bài: Thiên nhiên xung quanh em rất nhiều cây xanh. Hãy tả một cây bóng mát hoặc cây ăn quả hoặc cây ra hoa mà em yêu thích.

\>> Tham khảo: Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng việt lớp 4 trường tiểu học Lý Thường Kiệt, Hà Nội năm 2018 - 2019

Đáp án: Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4

  1. ĐỌC THẦM [5 điểm] Mỗi câu đúng: 0, 5 điểm.

1. duyên hải quanh năm nắng gió.

2. Đ; S; Đ

3. sống trong không khí mua bán tươi vui của cảng cá hay tham gia kéo lưới với ngư dân làng chài.

4

5. Tham khảo: Đà Lạt có khí hậu trong lành, mát mẻ.[0, 5 điểm]

Học sinh có thể viết 1 câu nhưng yêu cầu nêu tên và đặc điểm, tính chất của thắng cảnh.

6. 2 tính từ là mênh mông, giống [Tự điển Việt Nam]

7. Đánh dấu phần chú thích trong câu văn.

8. Trả lời: Các từ láy là: động từ: rong ruổi Tính từ: mát mẻ

9.

10. Lan hiền lành, thân thiện với bạn bè.

Đôi mắt bạn Lan to và sáng.

II. CHÍNH TẢ [5 điểm]

Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp: 5 điểm.

Mỗi lỗi chính tả trong bài viết [sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định] bị trừ 0, 5 điểm.

III. TẬP LÀM VĂN [5 điểm]

1. YÊU CẦU:

  1. Thể loại: Tả cây cối
  1. Nội dung:

- Trình bày đầy đủ ý miêu tả cây ra hoa hoặc cây bóng mát hoăc cây ăn quả theo yêu cầu của đề bài.

  1. Hình thức:

- Trình bày được bài văn gồm 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài.

- Dùng từ chính xác, hợp lí, viết câu đúng ngữ pháp, đúng chính tả.

2. BIỂU ĐIỂM:

- Điểm 4, 5 - 5: Bài làm thể hiện rõ kĩ năng quan sát, có sự sáng tạo, gây được cảm xúc cho người đọc, lỗi chung không đáng kể.

- Điểm 3, 5 - 4: Học sinh thực hiện các yêu cầu ở mức độ khá; đôi chỗ còn thiếu tự nhiên, không quá 6 lỗi chung.

- Điểm 2, 5 - 3: Các yêu cầu thể hiện ở mức trung bình, nội dung chưa đầy đủ hoặc dàn trãi, đơn điệu, không quá 8 lỗi chung.

- Điểm 1, 5 - 2: Bài làm bộc lộ nhiều sai sót, diễn đạt lủng củng, quá nhiều lỗi chung.

- Điểm 0, 5 - 1: Viết lan man, lạc đề hoặc dở dang.

Lưu ý:

Giáo viên chấm điểm phù hợp với mức độ thể hiện trong bài làm của học sinh; khuyến khích những bài làm thể hiện sự sáng tạo, có kĩ năng làm bài văn tả cây cối.

Trong quá trình chấm, GV ghi nhận và sửa lỗi cụ thể, giúp HS nhận biết những lỗi mình mắc phải và biết cách sửa các lỗi đó để có thể tự rút ra kinh nghiệm cho các bài làm tiếp theo.

Bảng ma trận đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4

MẠCH KIẾN THỨC

NỘI DUNG KIẾN THỨC - KỸ NĂNG CẦN ĐÁNH GIÁ

SỐ CÂU

HỎI

HÌNH THỨC CÂU HỎI

TỔNG ĐIỂM

TRẮC NGHIỆM

TỰ LUẬN

Nhận biết

Hiểu

Vận dụng

Vận dụng phản hồi

Nhận biết

Hiểu

Vận dụng

Vận dụng phản hồi

ĐỌC HIỂU

- Biết được đặc điểm vùng đất Ninh Thuận.

1

0, 5

2, 5

- Biết được điều kiện thuận lợi để người dân Ninh Thuận phát triển mô hình trồng nho.

1

0, 5

- Xác định được 2 hoạt động trải nghiệm tại Ninh Thuận.

1

0, 5

- Nhận biết được nhiều nét đặc sắc của Ninh Thuận với du khách

1

0, 5

- Đặt câu giới thiêu một cảnh đẹp Việt Nam.

1

0, 5

LUYỆN TỪ

VÀ CÂU

- Xác định được tính từ trong câu.

1

0, 5

2, 5

- Xác định dược tác dụng của dấu gạch ngang trong đoạn văn.

1

0, 5

- Xác định được từ láy động tư, tính từ.

1

0, 5

- Xác định được 3 kiểu câu kể đã học.

1

0, 5

- Đặt được câu kể Ai thế nào vào thực tế cuộc sống.

1

0, 5

TỔNG ĐIỂM

8

2

1, 5

1

0, 5

5

Nhận biết: 40%

Hiểu: 30%

Vận dụng: 20%

Vận dụng phản hồi: 10%

5. Đề thi giữa học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Số 5

  1. Bài kiểm tra Đọc, Nghe và Nói - Kiến thức tiếng Việt [10 điểm]

1. Đọc thành tiếng 1 trong 2 đoạn sau và trả lời câu hỏi [3 điểm]

Đoạn thứ nhất: Trời đang nắng như đổ lửa, không khí xung quanh ngột ngạt, nhễ nhại. Trong khoảnh khắc, trời nhạt dần. Đi chưa hết một con phố, trời nổi giông quay cuồng. Và mưa đến. Bất ngờ. Có rất nhiều người không kịp tìm nơi trú ẩn. Không gian nhòa trong màn trắng của mưa hạ. Rồi, sấm nổ đùng đoàng. Chớp như xé toạc bầu trời đen kịt. Tiếng mưa rơi lộp bộp trên mái tôn, loong boong trong chiếc thùng hứng nước, đồm độp trên phiến nứa, gõ chan chát vào tàu lá chuối.

[CƠN MƯA MÙA HẠ - Theo Câu lạc bộ tản văn Hà Nội]

Câu hỏi: Đoạn văn trên nói về điều gì?

Đoạn thứ hai:

Thời tiết mùa đông rất lạnh giá. Nhưng khi có ánh nắng Mặt Trời vào ban ngày thì thời tiết ấm lên rất nhiều. Vậy là ban ngày nóng, ban đêm lạnh, hơn nữa sự chênh lệch giữa lạnh và nóng là rất lớn. Do đó thực vật rất dễ bị xâm hại. Nếu thực vật được quét vôi trắng, màu trắng sẽ phản xạ lại ánh sáng Mặt Trời và các tia bức xạ, tránh hiện tượng nhiệt độ trong thân cây tăng quá cao, giảm độ chênh lệch nhiệt độ giữa ban ngày và ban đêm. Vì vậy cây sẽ không bị tổn thương.

[TAI SAO PHẢI QUÉT VÔI CHO THÂN CÂY VÀO MÙA ĐÔNG? Theo Mười vạn câu hỏi vì sao]

Câu hỏi: Người ta thường quét vôi trắng vào thân các cây để làm gì?

2. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt [7 điểm]

Đọc bài sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới

HÌNH DÁNG CỦA NƯỚC

Màn đêm đã buông xuống. Trong không gian yên ắng chỉ còn nghe thấy tiếng tí tách của những hạt mưa rơi. Nằm trong nhà bếp ghé mắt ra cửa sổ, anh Đũa Kều hỏi bác Tủ Gỗ.

- Bác Tủ Gỗ ơi, nước thì có hình gì bác nhỉ? Không kịp để bác Tủ Gỗ lên tiếng, Cốc Nhỏ nhanh nhảu:

- Tất nhiên là nước có hình chiếc cốc rồi. Anh Đũa Kều chưa bao giờ nhìn thấy nước được đựng vừa in trong những chiếc cốc xinh xắn à? Bát Sứ không đồng tình, ngúng nguẩy:

- Cốc Nhỏ nói sai rồi! Nước có hình giống một chiếc bát. Mọi người vẫn đựng nước canh trong những chiếc bát mà.

Chai Nhựa gần đấy cũng không chịu thua:

- Nước có hình dáng giống tôi. Cô chủ nhỏ lúc nào chẳng dùng tôi để đựng nước uống.

Cuộc tranh cãi ngày càng gay gắt. Bác Tủ Gỗ lúc này mới lên tiếng:

- Các cháu đừng cãi nhau nữa! Nước không có hình dạng cố định. Trong tự nhiên nước tồn tại ba thể: rắn, lỏng, khí. Ở thể rắn nước tồn tại dưới dạng băng. Ở thể khí nước tồn tại ở dạng hơi nước và nước chúng ta sử dụng hàng ngày để sinh hoạt là thể lỏng.

Tất cả mọi người lắng nghe chăm chú và nhìn nhau gật gù:

- Ô! Hóa ra là như vậy. Chúng cháu cảm ơn bác Tủ Gỗ.

Lê Ngọc Huyền

Em trả lời mỗi câu hỏi, làm mỗi bài tập theo một trong hai cách sau:

- Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời em chọn.

- Viết ý kiến của em vào chỗ trống.

Câu 1: Cốc Nhỏ, Chai Nhựa và Bát Sứ tranh cãi nhau về điều gì?

  1. Tác dụng của nước.
  1. Hình dáng của nước.
  1. Mùi vị của nước.
  1. Màu sắc của nước

Câu 2: Ý kiến của Cốc Nhỏ, Chai Nhựa và Bát Sứ về hình dáng của nước có gì giống nhau?

  1. Nước có hình chiếc cốc.
  1. Nước có hình cái bát.
  1. Nước có hình như vật chứa nó.
  1. Nước có hình cái chai.

Câu 3: Lời giải thích của bác Tử Gỗ giúp ba bạn Bát Sứ, Cốc Nhỏ và Chai Nhựa hiểu được điều gì về hình dáng của nước?

  1. Nước không có hình dáng cố định.
  1. Nước có hình dáng giống với vật chứa đựng nó.
  1. Nước tồn tại ở thể rắn và thê lỏng và khí
  1. Nước tồn tại ở thể thể lỏng và thể khí.

Câu 4: Vì sao ba bạn Cốc Nhỏ, Chai Nhựa và Bát Sứ đã tranh cãi gay gắt?

  1. Các bạn không giữ được bình tĩnh khi có ý kiến khác mình.
  1. Các bạn không nhìn sự việc từ góc nhìn của người khác.
  1. Các bạn không có hiểu biết đầy đủ về điều đang được bàn luận.
  1. Cả ba ý trên.

Câu 5: a] Nối các hình ảnh dưới đây với thể tồn tại của nước.

  1. Thể khí b. Thể rắn c. Thể lỏng
  1. Cho một ví dụ về thể rắn của nước:...

Câu 6: Trong giờ học, cô giáo yêu cầu cả lớp thảo luận theo nhóm đôi về một vấn đề. Em và người bạn ngồi cùng bàn có ý kiến khác nhau. Khi đó em sẽ làm gì và có thái độ như thế nào? Viết 1-2 câu để trả lời.

Câu 7: Từ nào không điền được vào chỗ trống trong câu sau: Đũa Kêu chưa bao giờ nhìn thấy nước được đựng vừa in trong những chiếc cốc.....................à?

  1. nhỏ xinh
  1. xinh xinh
  1. xinh tươi
  1. xinh xắn

Câu 8: Dòng nào nêu đúng bộ phận chủ ngữ của câu sau: Cô chủ nhỏ lúc nào cũng dùng tôi để đựng nước uống.

  1. Cô chủ
  1. Cô chủ nhỏ
  1. Cô chủ nhỏ lúc nào
  1. Cô chủ nhỏ lúc nào cũng dùng tôi

Câu 9: Chuyển câu khiến của bác Tủ Gỗ thành hai câu cầu khiến mới bằng cách sử dụng từ cầu khiến khác.

a]............................................................................................................................

b]............................................................................................................................

Câu 10: Viết câu văn tả một giọt sương trong đó có sử dụng từ ngữ gợi tả và biện pháp so sánh.

  1. Bài kiểm tra viết [10 điểm]

1. Chính tả [2 điểm] Nghe viết đoạn văn sau:

Mua giầy

Một người định mua cho mình một đôi giày. Trước khi đi, anh ta đo vẽ kích thước chân mình lên một tờ giấy. Đến tiệm chọn giày, anh ta phát hiện mình để quên tờ giấy ở nhà nên nói với chủ tiệm:

- Tôi để quên cái mẫu đo ở nhà, để tôi chạy về lấy mẫu.

Xong anh ta vội vàng chạy về nhà lấy tờ giấy. Khi quay lại thì cửa hàng đã đóng cửa và anh ta không mua được giày.

Có người hỏi anh:

- Tại sao lúc đó anh không lấy ngay chân của anh mang thử giày?

- Tôi thà tin sự đo mẫu hơn là tin ở đôi chân của mình! – anh ta trả lời.

Theo Truyện ngụ ngôn hay

2. Tập làm văn

Chọn một trong hai đề bài sau:

  1. Hãy tả một loài hoa em yêu thích.
  1. Đặt mình vào vai một loài hoa em yêu thích, viết bài văn giới thiệu về vẻ đẹp của mình

PHẦN II. ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN VÀ CHẤM ĐIỂM

  1. Bài kểm tra Đọc, Nghe và nói, Kiến thức tiếng Việt [10 điểm]

1. Đọc thành tiếng một đoạn văn: 3 điểm

- Đọc rõ ràng, có độ lớn vừa đủ nghe, tốc độ đọc đạt 80-90 tiếng/ phút, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm: đạt hai trong ba yêu cầu:0, 5 điểm; đạt 0 đến một yêu cầu: 0 điểm

- Đọc đúng tiếng, từ, ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, ở chỗ tách các cụm từ: Có từ 0-3 lỗi: 1 điểm, có 4-5 lỗi: 0, 5 điểm, có trên 5 lỗi: 0 điểm

- Nghe hiểu và trả lời đúng trọng tâm câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm: trả lời đúng trọng tâm câu hỏi nhưng chưa thành câu hoặc lặp từ: 0, 5 điểm; trả lời không đúng trọng tâm câu hỏi: 0 điểm

- Ví dụ câu trả lời được 1 điểm:

+ Câu hỏi ở đoạn 1: Đoạn văn nói về sự xuât hiện bất ngờ của cơn mưa mùa hạ.

+ Câu hỏi ở đoạn 2: Người ta thường quét vôi trắng vào thân các cây để bảo vệ cây khỏi bị tổn thương do sự chênh lệch nhiệt độ giữ ban ngày và ban đêm vào mùa đông.

2. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt: 7 điểm

Câu 1: Chọn câu trả lời b: 0, 5 điểm: chọn câu trả lời khác b: 0 điểm

Câu 2: Chọn câu trả lời c: 0, 5 điểm: chọn câu trả lời khác c: 0 điểm

Câu 3: Chọn câu trả lời a: 0, 5 điểm: chọn câu trả lời khác a: 0 điểm

Câu 4: Chọn câu trả lời d: 0, 5 điểm: chọn câu trả lời khác d: 0 điểm

Câu 5:

  1. Nối a –3; b = 1; c - 2: 0.5 điểm: các cách nối khác: 0 điểm
  1. Lấy Ví dụ đúng [kem hoặc nước đá hoặc băng]: 0, 5 điểm

Câu 6: Trả lời đúng 2 ý về việc làm và thái độ: 1 điểm, trả lời được 1 ý: 0, 5 điểm, không trả lời đúng: 0 điểm.

Ví dụ câu được 1 điểm. Em sẽ lắng nghe và suy nghĩ về ý kiến của bạn và của mình để tìm ra ý kiến đúng. Em sẽ bình tĩnh tán đồng ý kiến của bạn hoặc bình tĩnh thuyết phục bạn nghe theo ý kiến của mình.

Câu 7. Chọn câu trả lời c: 0, 5 điểm: chọn câu trả lời khác c: 0 điểm

Câu 8. Chọn câu trả lời b: 0, 5 điểm: chọn câu trả lời khác b: 0 điểm

Câu 9. Viết được hai câu cầu khiến đúng yêu cầu: 1 điểm, viết được một câu câu khiến đúng yêu cầu: 0, 5 điểm, không viết được câu cầu khiến đúng yêu cầu: 0 điểm.

Ví dụ câu cầu khiến viết đúng yêu cầu: Các cháu thôi cãi nhau đi! Đề nghị các cháu không cãi nhau nữa!

Câu 10: Viết được câu văn tả giọt sương sử dụng từ gợi tả và biện pháp so sánh: 1 điểm; viết câu văn tả giọt sương sử dụng từ gợi tả hoặc biện pháp so sánh. 0, 5 điểm, câu văn không nói về giọt sương hoặc nói về giọt sương không sử dụng từ gợi tả và biện pháp so sánh.

Ví dụ câu đạt 1 điểm: Giọt sương như một hạt ngọc long lanh

  1. Bài kiểm tra viết

1. Chính tả - Nghe viết đoạn văn: 2 điểm

- Tốc độ 85 - 90 chữ / 15 phút; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ nhỏ; trình bày đúng quy định, bài viết sạch: 1 điểm, đạt hai trong ba yêu cầu trên. 0, 5 điểm, đạt từ không đến một yêu cầu trên: 0 điểm.

- Viết đúng chính tả, có từ 0-3 lỗi: 1 điểm, có 4-5 lỗi: 0, 5 điểm, có trên 5 lỗi: 0 điểm

2. Tập làm văn

- Viết bài văn: 8 điểm

Xin chào tất cả các bạn, tôi là Hoa Hồng Nhung. Tôi được mọi người trao tặng danh hiệu nữ hoàng của các loài hoa bởi mang trong mình một vẻ đẹp và một hương thơm khác biệt.

Đứng vững trên chiếc cuống dài màu xanh đậm, khẳng khiu, tôi vươn cao khỏi vòm lá xanh biếc để khoe màu đỏ thắm của mình nổi bật trên màu xanh của lá.

Thân tôi có nhiều gai nhọn. Những chiếc gai đó bảo vệ tôi khỏi sự tấn công của các loài sâu bọ. Lá tôi cũng đặc biệt lắm. Nó xòe những viên răng cưa của mình ra như muốn góp phần bảo vệ tôi. Các bạn để ý nhé, mặt dưới của lá còn có những lớp phấn màu trắng, rất dễ dính vào tay mỗi khi cầm vào đấy.

Mình tôi được một đài hoa xanh biếc luôn xòe ra nâng đỡ nụ hoa. Trên cái đài hoa ấy, những cánh hồng tôi đỏ thắm, xinh xắn, mềm mại xếp chồng lên nhau thành nhiều lớp.

Mỗi sáng sớm, tôi chưa muốn nở hết vì vẫn còn ngái ngủ và e ấp với những chị Sương đêm. Cánh hoa của tôi lúc ấy ôm khít lấy nhau như cùng che chở cho nhị vàng khỏi bị sương gió. Mặt trời càng lên cao, những cánh hoa của tôi càng xòe rộng, cho đến khi cả đóa hoa như một chiếc đĩa nhỏ được tạc bằng ngọc. Khi ấy, tôi bắt đầu tỏa ra không gian một mùi hương dịu nhẹ, thoang thoảng. Mùi hương của tôi không nồng nàn như hoa sữa, không ngọt ngào như hoa li nhưng nó luôn cuốn hút những chị bướm, cô ong bởi sự nhẹ nhàng, tinh khiết.

Người ta thường nói với màu đỏ thắm đầy nhiệt huyết, Hồng Nhung tôi tượng trưng cho tình yêu của con người. Tôi cảm thấy rất hạnh phúc và tự hào vì đã làm đẹp cho đời và được mọi người dùng để trao cho nhau những tình cảm yêu thương.

Các bạn ơi, các bạn nhớ chăm sóc và bảo vệ những loài hoa bé nhỏ nhưng đầy ý nghĩa như chúng tôi các bạn nhé. Vẻ đẹp và hương thơm của chúng tôi sẽ làm cho cuộc sống này thêm tươi đẹp.

6. Đề thi giữa học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Số 6

  1. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

I.Kiểm tra đọc thành tiếng [3 điểm]

Thời gian cho mỗi em khoảng 1-2 phút.

Giáo viên kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng đối với học sinh các bài Tập đọc đã học từ tuần 19 đến tuần 27 trong SGK Tiếng Việt 4, Tập hai.

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu [7 điểm]

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi

CÂY XOÀI

Ba tôi trồng một cây xoài. Giống xoài quả to, ngọt và thơm lừng. Mùa xoài nào cũng vậy, ba đều đem biếu chú Tư nhà bên vài ba chục quả.

Bỗng một năm gió bão làm bật mấy chiếc rễ. Thế là cây xoài nghiêng hẳn một nửa sang vườn nhà chú Tư. Rồi đến mùa quả chín, tôi trèo lên cây để hái. Sơn [con chú Tư] cũng đem cây có móc ra vin cành xuống hái. Tất nhiên tôi ở trên cây nên hái được nhiều hơn. Hái xong, ba tôi vẫn đem biếu chú Tư vài chục quả . Lần này thì chú không nhận. Đợi lúc ba tôi đi vắng, chú Tư ra đốn phần cây xoài ngã sang vườn chú . Các cành thi nhau đổ xuống. Từng chiếc lá xoài rơi lả tả, nhựa cây ứa ra . Ba tôi về thấy vậy chỉ thở dài mà không nói gì.

Mùa xoài lại đến. Lần này, ba tôi cũng đem biếu chú Tư vài chục quả . Tôi liền phản đối. Ba chỉ nhỏ nhẹ khuyên tôi:

- Chú Tư sống dở, mình phải sống hay như thế mới tốt, con ạ !

Tôi tức lắm nhưng đành phải vâng lời. Lần này chú chỉ nhận mấy quả thôi. Nhưng từ đó cây xoài cành lá lại xum xuê . Đến mùa, cây lại trĩu quả và Sơn cũng chẳng còn ra tranh hái với tôi nữa.

Đơn giản thế nhưng ba tôi đã dạy cho tôi cách sống tốt ở đời.

Mai Duy Quý

Khoanh vào chữ cái có câu trả lời đúng :

Câu 1. Ai đã trồng cây xoài? [0,5 điểm]

  1. Ông bạn nhỏ.
  1. Mẹ bạn nhỏ.
  1. Ba bạn nhỏ.

Câu 2. Tại sao chú hàng xóm lại không nhận xoài biếu như mọi năm? [0,5 điểm]

  1. Vì chú không thích ăn xoài.
  1. Vì xoài năm nay không ngon.
  1. Vì chú thấy con mình cũng hái xoài.

Câu 3. Ba của bạn nhỏ đã có thái độ như thế nào khi thấy cây xoài bị đốn phần cành ngả sang nhà hàng xóm ? [1 điểm]

Câu 4. Đợi lúc ba bạn nhỏ đi vắng chú Tư đã làm gì? [0,5 điểm]

  1. Dựng phần cây xoài bị ngã sang vườn nhà chú lên.
  1. Chặt phần cây xoài bị ngã sang vườn nhà chú.
  1. Để nguyên phần cây xoài bị ngã ở vườn nhà mình.

Câu 5. Bạn nhỏ đã rút ra điều gì qua câu chuyện này? [1 điểm]

  1. Không nên cãi nhau với hàng xóm.
  1. Bài học về cách sống tốt ở đời.
  1. Không nên chặt cây cối.

Câu 6. Thái độ của bạn nhỏ như thế nào khi ba bảo bạn mang xoài sang biếu chú Tư? [0,5 điểm]

  1. Tức giận.
  1. Vui vẻ.
  1. Không nói gì.

Câu 7. Khoanh vào từ không thuộc nhóm có lợi cho sức khỏe:

Tập thể dục, nghỉ mát, khiêu vũ, đánh bóng bàn, nhảy dây, hút thuốc lá, bơi lội

Câu 8. Ghi lại câu kể Ai làm gì? có trong các câu sau: [0,5 điểm]

“Ba tôi trồng một cây xoài. Giống xoài quả to, ngọt và thơm lừng… “

Câu 9. Tìm một số từ thể hiện nét đẹp trong tâm hồn tính cách của người cha trong câu chuyện trên. [1 điểm]

Câu 10. Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu sau: [1 điểm]

“Tiếng lá rơi xào xạc.”

  1. Kiểm tra Viết
  1. Chính tả [ 2 điểm] – Thời gian 20 phút

Nghe – viết: Bài Sầu riêng [ TV 4, Tập 2, Trang 35], viết từ: Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm...đến tháng năm ta.

II. Tập làm văn [ 8 điểm] Thời gian 40 phút.

Đề bài: Em hãy tả lại một cây mà em yêu thích.

Đáp án:

  1. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

Phần đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu : Mức độ 1;2 - 0.5điểm, Mức độ 3;4 - 1 điểm

Câu 1. c

Câu 2. c

Câu 3. Bố bạn nhỏ chỉ thở dài không nói gì, vẫn tiếp tục sống tốt và biếu xoài.

Câu 4. b

Câu 5. b

Câu 6. a

Câu 7. hút thuốc lá

Câu 8. Ba tôi trồng một cây xoài.

Câu 9. HS ghi tối thiểu được 2 từ : nhân hậu, vị tha, tốt bụng,…

Câu 10.

Tiếng lá rơi / xào xạc.

CN VN

  1. Kiểm tra Viết

I/ Chính tả : [ 2 điểm]

Chữ viết đúng mẫu, đều đẹp phạm ít lỗi chính tả cho 2 điểm.

Các trường hợp còn lại giáo viên căn cứ để cho điểm.

II/ Tập làm văn : [ 8 điểm]

* Tham khảo

Trước nhà em có một khoảng sân nhỏ. Bố đã trồng một giàn chanh leo, vừa để thu trái, vừa để che mát tự nhiên cho sân.

Để có một giàn chanh leo đẹp, bố em đã dựng một cái mái che từ các thanh tre đan vào nhau như bàn cờ vua. Bốn góc là bốn cái trụ đứng chắc chắn, to như cổ chân. Ở bốn gốc đấy, bố gieo hạt của chanh leo. Khi chúng nảy mầm sẽ bò dần lên cột, rồi bò lên giàn. Từ các gốc chính, rất nhiều các cành, nhánh mọc ra. Chúng đan xen vào nhau dày đặc, tạo thành một cái mái che khổng lồ.

Cũng như bao cây leo khác, thân của chanh leo khá nhỏ, chỉ bằng ngón tay thôi. Chúng khá mềm và dẻo dai, không có khả năng tự đứng thẳng, mà phải bò lên, quấn vào một bề mặt khác. Từ một gốc cây, chúng có thể mọc ra dài mãi, dài mãi đến cả chục mét cũng là điều bình thường. Vì thế, cứ mỗi cuối tuần, bố em lại điều chỉnh hướng cho các dây leo để nó không bò ra ngoài giàn. Cứ một đoạn thân dây leo chừng nửa mét, sẽ mọc ra một chùm rễ nhỏ giúp nó bám chặt vào nơi mình bò qua. Thật là thông minh.

Lá của cây chanh leo như lá xoài nhưng có phần lớn và dày hơn. Số lượng lá của cây chanh leo cũng khá nhiều, nên giàn chanh leo nhìn có cảm giác rất dày. Mùa hè, đứng ở dưới giàn vẫn cảm thấy mát rười rượi, vì không một tia nắng nào có thể xuyên qua. Quả chanh leo sẽ mọc ra trực tiếp từ thân, cành cây. Quả có hình tròn như quả bóng, vỏ bóng loáng. Khi chín, quả có thể to như một cái nắm tay, và vỏ sẽ chuyển dần từ màu xanh sang màu tím nhạt. Vì lá khá dày, nên ngoài lượng lớn các quả lúc lỉu ở dưới giàn, thì cũng có kha khá quả nằm ở mặt trên sàn. Vì thế, bố em vẫn phải leo lên sàn để không bị sót lại.

Em yêu giàn chanh leo nhà mình lắm. Nhờ nó, mà em vừa có trái ăn, lại có cả một vùng sân mát mẻ nữa.

7. Đề thi giữa học kì 2 lớp 4 năm 2022 - 2023 Môn khác

  • Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm học 2022 - 2023
  • 4 Đề kiểm tra tiếng Anh lớp 4 giữa kì 2 năm 2022 - 2023

...........................

Ngoài ra các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm toàn bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 4 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh theo chuẩn thông tư 22 của Bộ Giáo Dục.

Chủ Đề