Điểm cân bằng thị trường là gì

Giá cân bằng thị trường [equilibrium market price] là mức giá mà tại đó lượng cầu về một hàng hóa đúng bằng lượng cung. Ở đây, đường cầu biểu thị lượng hàng hóa mà người tiêu dùng sẵn sàng mua tại mỗi mức giá, còn đường cung biểu thị lượng hàng mà các nhà sản xuất sẵn sàng bán tại mỗi mức giá cả.

Thay đổi trong giá cân bằng thị trường [changes in equilibrium market price] là sự tăng lên hay giảm xuống của giá cả do có sự dịch chuyển đường cầu hoặc đường cung.

Mô tả giá cân bằng thị trường

Hình [a] mô tả giá cân bằng thị trường. Giá cân bằng thị trường OP được tạo ra bởi giao điểm của đường cung và đường cầu. Mức giá ban đầu cao hơn, ví dụ OP1, dẫn đến tình trạng dư cung và điều này buộc giá phải giảm. Mức giá ban đầu thấp hơn, ví dụ OP2, dẫn đến tình trạng dư cầu và điều này buộc giá phải tăng. Chỉ tại mức giá OP, các dự định mua hàng và cung ứng mới hoàn toàn phù hợp với nhau.

Hinh [b] mô tả sự thay đổi trong giá cân bằng thị trường. Nếu có sự dịch chuyển của đường cầu từ D đến D1 trong khi cung không đổi, giá cân bằng thị trường sẽ tăng từ OP đến OP1. Nếu có sự dịch chuyển của đường cung từ S đến S1 trong khi nhu cầu không thay đổi, giá cân bằng sẽ giảm từ OP xuống OP2.

[Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân]

Ứng dụng lý thuyết cân bằng thị trường 

Xác định mức giá

Ở dạng đơn giản nhất, sự tương tác liên tục giữa người mua và người bán cho phép nhiều mức giá xuất hiện theo thời gian. Thông thường rất khó để đánh giá quá trình giá xuất hiện bởi vì giá bán lẻ của hầu hết các mặt hàng được sản xuất do người bán đặt ra. Người mua chấp nhận giá. hoặc không mua hàng.

Trong khi một người tiêu dùng cá nhân trong một trung tâm mua sắm không thể mặc cả giá và họ tin rằng họ không có khả năng ảnh hưởng đến giá cả. Tuy nhiên, nếu tất cả những người mua tiềm năng bị lấn át, và không ai chấp nhận giá đã đặt, thì người bán sẽ nhanh chóng giảm giá. Bằng cách này, người mua có ảnh hưởng đến giá thị trường.

Cuối cùng sẽ có một mức giá cho phép một cuộc trao đổi diễn ra, đó lại tại điểm cân bằng thị trường

Tránh dư thừa trên thị trường

Mức giá cân bằng cũng được gọi là giá bù trừ thị trường bởi vì ở mức giá này, số lượng chính xác mà nhà sản xuất đưa ra thị trường sẽ được người tiêu dùng mua và sẽ không có gì còn sót lại. Điều này là hiệu quả vì không có quá nhiều nguồn cung cấp và sản lượng lãng phí, cũng như thiếu hụt - thị trường sẽ có hiệu quả rõ ràng. Đây là một tính năng chính của cơ chế giá cả, và một trong những lợi ích đáng kể của nó.

Cân bằng thị trường [ tiếng Anh : Market Equilibrium ] là một trạng thái kinh tế tài chính khi đường cung và đường cầu giao nhau và nhà sản xuất sản xuất đúng mực lượng sản phẩm & hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng chuẩn bị sẵn sàng và hoàn toàn có thể tiêu thụ .

Hình minh họa. Nguồn : RightBrain

  • Cân bằng thị trường [ Market Equilibrium ]
    • Các thuật ngữ liên quan
    • Đặc trưng
    • Ví dụ

Cân bằng thị trường [ Market Equilibrium ]

Định nghĩa

Cân bằng thị trường trong tiếng Anh là Market Equilibrium. Cân bằng thị trường là một trạng thái kinh tế khi đường cung và đường cầu giao nhau và nhà cung cấp sản xuất chính xác lượng hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng sẵn sàng và có thể tiêu thụ.

Các thuật ngữ liên quan

Cầu là số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người mua sẵn sàng mua và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định.

Cung là số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người bán có khả năng và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định.

Đặc trưng

– Trạng thái cân bằng thị trường là trạng thái mà ở đó lượng hàng hóa và dịch vụ mà người mua sẵn sàng và có khả năng mua đúng bằng lượng hàng hóa mà người bán sẵn sàng bán và có khả năng bán.

– Tại cân bằng thị trường xác định được mức giá cân bằng. 

Giá cân bằng cũng hoàn toàn có thể được gọi là giá làm cân bằng cung và cầu vì tại mức giá này, mọi người trên thị trường đều thỏa mãn nhu cầu .Người mua đã mua được những thứ họ muốn mua, còn người bán cũng đã bán được toàn bộ những thứ họ muốn bán .

Ví dụ

Tại thị trường bia hơi được nghiên cứu và điều tra [ hình 2.7 ], ta thấy được mối quan hệ cung và cầu bia hơi ở những mức giá khác nhau. Tại mức giá 2 nghìn đồng lượng cầu là 75 cốc và lượng cung cũng là 75 cốc .Ta gọi 2000 đồng là mức giá cân bằng và 75 cốc là lượng cân bằng. Điểm mà đường cung và đường cầu cắt nhau được gọi là điểm cân bằng thị trường hay trạng thái cân bằng cung và cầu .

Trạng thái cân bằng cung và cầu được xác lập khi đường cung và đường cầu cắt nhau. Tại mức giá cân bằng lượng cung bằng lượng cầu. Trong trường hợp này giá cân bằng là 2 nghìn đồng và lượng cân bằng là 75 cốc bia .Mức giá cân bằng trên thị trường không được xác lập bởi từng cá thể riêng không liên quan gì đến nhau mà nó được hình thành bởi cung và cầu của hàng loạt người mua và người bán .

[Tài liệu tham khảo: Giáo trình Kinh tế vi mô, NXB Hà Nội]

Chủ Đề