Điện MT202 là gì


chỉ dẫn chi trả rõ ràng và được báo có cho khoản tiền cần chi trả trên tài khoản của mình. Nếu ngân hàng trả tiền khơng kiểm tra đầy  đủ hai điều kiện trên mà đã tiến
hành chi trả thì có thể gặp phải rủi ro mất tiền, do khơng được báo có nhưng đã tiến hành chi trả cho người thụ hưởng, hoặc chi trả sai người thụ hưởng và khơng đòi lại
được từ người nhận tiền.  Để tránh được rủi ro có thể  xảy ra, các ngân hàng phải nghiên cứu và sử dụng các phương tiện thanh toán TT hoặc MT một cách chuẩn
xác. Hiện nay, các ngân hàng thường sử dụng điện chuyển tiền để thanh tốn vì nó đáp ứng u cầu nhanh chóng, chính xác và bảo mật. Điện chuyển tiền có thể bằng
SWIFT hoặc Telex, trong đó điện SWIFT được sử dụng phổ biến hơn, chiếm khoảng 90 giao dịch chuyển tiền quốc tế. Điện chuyển tiền bằng SWIFT là những mẫu điện
MT103, MT202 đã được chuẩn hoá bởi tổ chức SWIFT xem phụ lục 6 với các nội dung điện đã được quy định cụ thể, thống nhất giữa các ngân hàng tham gia hệ
thống SWIFT. Do vậy,  điện chuyển tiền bằng SWIFT có nội dung chi trả rõ ràng, chính xác hơn và bảo mật hơn các loại điện chuyển tiền hoặc thư chuyển tiền khác.
Sau khi tiến hành kiểm tra hồ sơ yêu chuyển tiền kèm theo chỉ dẫn thanh toán lệnh chuyển tiền của khách hàng, Ngân hàng có trách nhiệm chuyển tải và lựa chọn
hình thức thực hiện thanh tốn, an tồn, nhanh chóng và hiệu quả nhất. Việc sử dụng điện SWIFT là một trong những ưu tiên hàng đầu. Tuy nhiên, phương thức chuyển
tiền có 3 sự lựa chọn cho ngân hàng: sử dụng phương pháp trực tiếp, phương pháp gián tiếp hoặc phương pháp chuỗi. Tùy theo sự lựa chọn phương pháp trực tiếp, gián
tiếp hay chuỗi mà ngân hàng có thể phối hợp các mẫu điện SWIFT trong thực hiện giao dịch thanh toán.
Tùy theo phương pháp sử dụng mà điện chuyển tiền SWIFT MT103 là điện thanh toán hoặc chỉ là điện thơng báo việc thanh tốn. Sự phân biệt điện thanh tốn
hoặc điện thơng báo này tùy thuộc vào cách sử dụng các trường trong định dạng điện MT103.

3.1.2 Phương pháp trực tiếp


Nếu ngân hàng gửi điện Sender và ngân hàng nhận điện Receiver - cũng là ngân hàng giữ tài khoản của người thụ hưởng, có quan hệ tài khoản nostro đối với
loại tiền tệ được giao dịch thì điện SWIFT MT103 Single Customer Credit Transfer sẽ được ngân hàng gửi điện lập và gửi trực tiếp đến ngân hàng nhận điện ngân hàng
giữ tài khoản nostro để thực hiện lệnh thanh toán theo yêu cầu của người chuyển tiền. Trong trường hợp này điện MT103 là điện thanh toán. Phương pháp trực tiếp
được các ngân hàng ưu tiên lựa chọn sử  dụng vì: thực hiện thanh tốn nhanh do khơng phải qua ngân hàng trung gian, chi phí chuyển tiền thấp, thuận lợi cho việc
giao dịch và tra sốt.
Tình huống 1: Cơng ty Tín Nghĩa TIMEX ra lệnh cho BIDV SWIFT:
BIDVVNVX trích tài khoản tiền USD tại BIDV thực hiện thanh tốn cho cơng ty Germany General Electrics có tài khoản 123456789 tại BHF Bank, Frankfurt
SWIFT: BHFBDEFF EUR50,000.00 thanh toán cho hợp đồng 01TM-GGE tỷ giá EURUSD=2.00, hai khách hàng thỏa thuận chia sẽ phí thanh tốn, ngày hiệu lực
05052005. Khi
thực hiện lệnh thanh toán trên, BIDV sẽ tra cứu tài khoản Nostro xem phụ lục 2 của mình có mở tại ngân hàng BHF Bank, Frankfurt hay khơng?. Nếu có, thực
hiện  điện chuyển tiền MT103 thanh toán, gửi trực tiếp  đến ngân hàng BHF Bank, Frankfurt - ngân hàng giữ tài khoản nostro đồng EUR của BIDV với nội dung điện
MT103 như sau:
Nội dung điện MT103
Explanation Format
Sender BIDVVNVX
Message type 103
Receiver BHFBDEFF Senders reference
:20:6700505050001 Bank operation code
:23B:CRED Value datecurrencyinterbank settled amount
:32A:050606EUR50,000.00 Currency Instructed amount
:33B:USD100,000.00 Exchange rate
:36:0.5000 Ordering customer
:50K:TIMEX Beneficiary customer
:59:123456789 Germany Genaral Electrics
Details of charge :71A:SHA
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ thanh toán sử dụng phương pháp trực tiếp
Ordering Customer 50A
TIMEX Sender
BIDVVXVX
MT103
Receiver BHF Bank, Frankfurt
BHFBDEFF Beneficiary Customer
59A Germany General Electrics

3.1.3 Phương pháp gián tiếp


Nếu ngân hàng gửi điện điện và ngân hàng nhận điện SWIFT MT103 khơng có quan hệ tài khoản trực tiếp đối với loại tiền tệ được giao dịch, hoặc họ có quan hệ
tài khoản nhưng khơng muốn sử dụng quan hệ tài khoản này thì một ngân hàng thứ ba sẽ xuất hiện trong giao dịch này. Trong trường hợp này, điện MT103 chỉ chứa
đựng nội dung thanh toán  đóng vai trò là điện thơng báo chuyển tiền đến ngân hàng phục vụ người thụ  hưởng,  đồng thời ngân hàng gửi  điện phải thực hiện một lệnh
thanh tốn tốn chuyển tiền thơng qua việc lập một điện thanh toán SWIFT giữa các ngân hàng MT202 General Financial Institution Transfer đến một ngân hàng thứ 3
ngân hàng giữ tài khoản nostro yêu cầu trích tài khoản của mình thanh tốn cho ngân hàng nhận điện MT103. Phương pháp này gọi là phương pháp gián tiếp.
Phương pháp gián tiếp đặc biệt hữu dụng cho ngân hàng thực hiện thanh tốn khi có một hoặc nhiều món tiền được chuyển từ một hoặc nhiều người khác nhau  từ
ngân hàng chuyển tiền đến một hoặc nhiều người thụ hưởng tại cùng một ngân hàng thụ hưởng. Phương pháp này giúp ngân hàng giảm chi phí trong giao dịch, vì có thể
thực hiện nhiều điện thơng báo MT103 khơng phải điện thanh toán đến ngân hàng thụ  hưởng với chi tiết từng món thanh tốn cụ thể trong khi chỉ  cần lập một lệnh
chuyển tiền MT202 cho số tiền tổng bằng tổng các món được chuyển theo điện thông báo MT103, ngân hàng chuyển tiền chỉ chịu phí thanh tốn cho một món
thanh tốn tổng 10-15USDmón khi thực hiện lệnh chuyển tiền MT202, trong khi nếu thực hiện theo phương pháp thơng thường số tiền phí phải trả là bội số của 10-
15USDmón cho mỗi điện thanh tốn MT103. Vì vậy, ngân hàng đã tiết kiệm được một khoản chi phí khá lớn.
Phương pháp này được các công ty bản xứ  sử  dụng rộng rãi trong việc trả lương cho người hợp tác lao động nước ngoài ở cùng một quốc gia, một vùng lãnh
thổ. Công ty lập danh sách chi trả lương với đầy đủ chi tiết về số tiền, người thụ hưởng, tài khoản tại ngân hàng hoặc CMND, passport và ngân hàng thụ hưởng
yêu cầu ngân hàng phục vụ mình tiến hành việc trả lương theo danh sách. Căn cứ vào danh sách, ngân hàng chuyển tiền sẽ tiến hành lập từng lệnh MT103 cho từng người
thụ  hưởng riêng biệt và gửi lệnh thơng báo thanh tốn MT103 trực tiếp  đến ngân hàng thụ hưởng, trên các điện MT103 này đều chỉ ra số giao dịch liên quan đến một
lệnh chuyển vốn ngân hàng MT202 được ngân hàng lập lệnh MT103 gửi cho ngân hàng giữ tài khoản nostro của mình trích tài khoản của ngân hàng mình trả cho ngân
hàng người thụ hưởng bằng tổng số tiền trên các điện MT103. Với phương pháp này đã tiết giảm chi chí rất nhiều đặc biệt rất hiệu quả trong
việc trả lương theo danh sách, hoặc có nhiều lệnh thanh tốn cùng được gửi đến một ngân hàng.
Tình huống 2: Cơng ty Tín Nghĩa TIMEX ra lệnh cho BIDV SWIFT:
BIDVVNVX trích USD100,000.00 từ tài khoản thanh tốn USD của cơng ty tại BIDV thực hiện thanh tốn cho cơng ty China General Electrics có tài khoản
0246813579 tại Bank of China, Bejing SWIFT: BKCHCNBJ. Nội dung thanh toán cho hợp đồng 01TM-CGE, hai khách hàng thỏa thuận chia sẽ phí thanh tốn, ngày
hiệu lực 05052005. Bằng các chương trình hỗ trợ tìm kiếm, tra cứu như: Bank Global, Chase
Payment Path,hoặc thông qua điều khoản thanh toán trong hợp đồng ngoại thương của hai công ty, ta biết được Bank of China, Bejing SWIFT: BKCHCNBJ và BIDV
cùng mở tài khoản nostro tại Citibank, NewYork SWIFT: CITIUS33, tuy nhiên BIDV lại muốn sử dụng tài khoản thanh tốn nostro của mình tại Bank of NewYork,
NewYork SWIFT: IRVTUS3N để thực hiện việc thanh tốn. Vì vậy, cơ chế thanh toán được thực hiện như sau:
Bước 1: BIDV sẽ lập điện thông báo MT103 trực tiếp đến Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng China General Electrics là ngân hàng Bank of China, Bejing thông
báo chi tiết nội dung và số tiền mà người chuyển tiền TIMEX đã thực chuyển. Bước 2: Đồng thời BIDV lập điện thanh toán MT202 lệnh chuyển vốn thanh
toán giữa các ngân hàng ra lệnh cho ngân hàng Bank of NewYork, NewYork SWIFT: IRVTUS3N trích tài khoản nostro của BIDV chuyển vào tài khoản của
Ngân hàng giữ tài khoản Citibank, NewYork SWIFT: CITIUS33 của ngân hàng thụ hưởng Bank of China, Bejing SWIFT: BKCHCNBJ thơng qua các hệ thống thanh
tốn đồng USD xem phụ lục 3. Bước 3: Khi nhận  được lệnh thanh toán từ Bank of NewYork, NewYork
SWIFT: IRVTUS3N ghi có vào tài khoản của mình theo lệnh của BIDV, ngân hàng Citibank, NewYork SWIFT: CITIUS33 thực hiện báo có bằng  điện SWIFT
MT910950 cho ngân hàng thụ hưởng Bank of China, Bejing SWIFT: BKCHCNBJ. Bước 4: Ngân hàng Bank of China, Bejing SWIFT: BKCHCNBJ thực hiện
đối chiếu điện thơng báo thanh tốn MT103 nhận được từ BIDV và điện báo có từ Citibank, NewYork SWIFT: CITIUS33 nếu đúng số tham chiếu thì thực hiện báo
có cho khách hàng thụ hưởng China General Electrics theo số tiền thực tế trên điện báo có từ Citibank, NewYork. Lưu ý, ngân hàng nhận  điện thơng báo thanh tốn
MT103 chỉ thực hiện thanh tốn báo có cho người thụ hưởng khi nhận được điện báo có MT910950 hoặc điện thanh tốn MT202.
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ thanh toán sử dụng phương pháp gián tiếp Ordering Customer
TIMEX Sender
BIDVVNVX MT202
Senders Correspondent
Bank of NewYork, NewYork IRVTUS3N
MT103 Receivers
Citibank, NewYork
Correspondent      CITIUS33
MT910950 Receiver
Bank of
China, Bejing
BKCHCNBJ Beneficiary Customer
China General Electrics
Mối liên hệ giữa các trường MT103 và MT202 MT103
MT202 S
S R
R 20
20 23B
21 32A
32A 50A
57A 53A
58A 54A
59A 70A

3.1.4 Phương pháp chuỗi

Chủ Đề