Điện trường có ở đâu

  1. Điện trường, Lực điện trường
  • Các điện tích cùng dấu đẩy nhau, các điện tích trái dấu hút nhau là do lực tĩnh điện xuất hiện giữa các điện tích đó.
  • Môi trường xung quanh các điện tích có tồn tại lực tĩnh điện gọi là điện trường.
  • Lực tĩnh điện chỉ tồn tại trong điện trường nên lực tĩnh điện còn gọi là lực điện trường
  • Một điện tích Q sẽ tạo ra xung quanh nó một điện trường. Đưa vào điện trường này một điện tích dương q [ gọi là điện tích thử ]. Lực điện trường tác dụng giữa hai điện tích này có:
  • Độ lớn xác định theo biểu thức của định luật Culông: F = q.Q/d2

                                      d– khoảng cách giữa hai điện tích q và Q

Công thức trên đúng khi không gian xung quanh các điện tích là chân không, Nếu không gian xung quanh các điện tích là chất điện môi có hằng số điện môi e thì lực điện trường giảm đi e lần xác định theo biểu thức:

F= .109.q.Q/e.d2

Như vậy, độ lớn của lực điện trường phụ thuộc độ lớn của các điện tích và có giá trị càng nhỏ tại điểm càng xa điểm đặt điện tích Q [ là điện tích gây nên điện trường ] trong môi trường chân không, lực điện trường là lớn nhất

Trong hệ đơn vị hợp pháp SI:

F có đơn vị là Niu tơn [N]; Q và q có đơn vị là culông [C ]; d có đơn vị là mét [m]

Đơn vị đo điện tích là: Culông [ C]. Hai vật nhiễm điện đặt cách nhau 1mét [m] thì lực tính điện tác dụng giữa chúng là 1 Niutơn [N] khi lượng điện tích trong mỗi vật là 1Culông [C].

Trên thực tế, một vật nhiễm lượng điện tích 1 Culông là lượng điện tích rất lớn

  • Phương của lực điện trường là đường thẳng nối hai điện tích Q và q
  • Chiều của lực điện trường hướng ra xa nếu Q dương [ tức là Q và q  cùng dấu, hình H1.2a] và hướng vào nhau nếu Q âm [ tức là Q và q  trái dấu, hình H1.2b]

 Như vậy, lực điện trường là một đại lượng có hướng [ véc tơ ]

 

  • Lập tỷ số: E = F/q . Gọi E là véc tơ cường độ điện trường [ gọi tắt là cường độ điện trường ] gây bơỉ điện tích Q, không phụ thuộc vào điện tích thử q. Độ lớn của cường độ điện trường E phụ thuộc độ lớn của điện tích Q tạo ra điện trường. ở điểm càng xa so với điểm đặt của điện tích Q, cường độ điện trường càng nhỏ.
  • Độ lớn của cường độ điện trường: E = 9.109.Q/e.d2

Đơn vị của cường độ điện trường: C/m2 . 1 C/m2 là cường độ điện trường sinh bởi điện tích 1 Culông tại điểm cách điện tích đó 1mét.

Ghi chú: ở phần sau khi đưa ra khái niệm điện thế, điện áp sẽ có định nghĩa đơn vị đo cường độ điện trường theo đơn vị đo điện thế.

  • Phương của E là đường thẳng nối từ vị trí đặt điện tích Q [tạo ra điện trường] đến điểm cần xác định cường độ điện trường
  • Chiều của E hướng ra xa điện tích Q nếu Q là điện tích dương và hướng về Q nếu Q là điện tích âm.

Nghĩa là: Phương và chiều của cường độ điện trường trùng với lực điện trường

  • Cường độ điện trường đặc trưng cho tác dụng lực của điện trường tại mỗi điểm trong điện trường.
  1. Công của lực điện trường, Điện áp, Điện thế
  • Trong điện trường sinh bởi điện tích Q, cường độ điện trường E tạo ra lực điện trường F tác dụng lên điện tích thử q dương làm cho diện tích q di chuyển từ điểm M đến điểm N trong điện trường, khoảng cách giữa điểm M và N là d. Công AMN làm điện tích q di chuyển từ M đến N gọi là công của lực điện trường [còn gọi là công của điện trường], AMN không phụ thuộc vào dạng đường di chuyển của q mà chỉ phụ thuộc vào vị trí điểm đầu M và điểm cuối N [ nghĩa là chỉ phụ thuộc vào khoảng cách d ]:

 AMN = F.d = q.E.d                                  Đơn vị của AMN là Jun [J].

1 Jun là công của lực điện trường có cường độ điện trường 1 C/m2 làm di chuyển điện tích thử 1Culông một khoảng cách là 1mét.

  • Lập tỷ số UMN  =  AMN/q  gọi là điện áp giữa hai điểm M,N trong điện trường có cường độ điện trường E. Do đó:   UMN = q.E.d/q = E.d
  • Cũng trong điện trường đó, công của lực điện trường làm điện tích thử q dương di chuyển từ điểm M đến xa vô cùng là AM¥, công của lực điện trường làm điện tích thử q dương di chuyển từ điểm N đến xa vô cùng là AN¥. Vì vậy, AMN = AM¥ – AN¥
  • Lập tỷ số: AMN/q = AM¥ /q – AN¥/q. Đặt:
  • jM = AM¥ /q gọi là điện thế tại điểm M trong điện trường
  • jN = AN¥/q gọi là điện thế tại điểm N trong điện trường
  • jM – jN gọi là hiệu điện thế giữa hai điểm M,N. Điện áp giữa hai điểm trong điện trường là hiệu điện thế giữa hai điểm đó.
  • Từ những trình bày ở trên, có thể nói:
    • Điện tích đứng yên đã tạo ra một điện trường xung quanh điện tích đó. Điện trường

      này đã dự trữ một năng lượng và có khả năng sinh công  làm cho điện tích khác

      chuyển động trong điện trường. Điện thế tại mỗi điểm trongđiện trường đặc trưng cho

      khả năng sinh công của điện trường tại điểm đó. Giữa hai điểm trong điện trường có

      sự  chênh lệch về điện thế [ điện áp ].

  • Ngựơc lại, nếu có một điện áp đặt tại hai điểm trong chất điện môi [ vật chất ] nào đó, thì sẽ tạo ra một điện trường giữa hai điểm đó, nghĩa là trong chất điện môi đó đã

         tích trữ  một lượng điện tích. Trong trường hợp đó nói rằng: Vật chất đã tích luỹ một

          năng lượng dưới dạng điện trường.

Từ những quan hệ trên rút ra j = Q/d. Do đó, đơn vị của điện thế là Vôn [V]. V = C/m Trong điện trường sinh bởi điện tích 1Culông, tại điểm cách xa điện tích đó 1 mét, có điện thế bằng 1Vôn.

Điện trường do điện tích tạo ra càng lớn thì điện thế tại một điểm trong điện trường đó càng lớn. Điểm càng xa điểm đặt của điện tích có điện thế càng nhỏ

Vì điện áp là hiệu điện thế nên đơn vị của điện áp cũng là Vôn [V]. 1 Vôn là điện áp giữa hai điểm cách nhau 1 mét trong điện trường có cường độ 1C/1m2 sinh bởi điện tích 1 Culông.

Một định nghĩa khác của đơn vị cường độ điện trường: Từ định nghĩa đơn vị của điện thế [V] ta có: C/m2 = V/m

1V/m là cường độ điện trường sinh bởi điện tích 1 Culông tại điểm cách điện tích đó 1mét

Hình 1.3a, 1.3b

Giả sử điện tích Q dương đặt tại điểm O sinh ra điện trường xung quanh điểm đó. Hai điểm M, N trong điện trường thẳng hàng với O.

                 Rõ ràng: EM > EN , jM > jN , UMN > 0

Chiều dương của điện áp từ điểm có điện thế cao M đến điểm có điện thế thấp N . Chiều dương của điện áp ùng chiều với cường độ điện trường. Trong điện trường này, điện tích q dương chuyển động từ điểm M đến điểm N [cùng chiều với cường độ điện trường ], điện tích q âm chuyển động từ điểm N đến điểm M [ ngược chiều với cường độ điện trường].

Giả sử điện tích Q âm đặt tại điểm O sinh ra điện trường xung quanh điểm đó. Hai điểm M, N trong điện trường thẳng hàng với O.

                 Rõ ràng: EM > EN , jM < jN , UMN > 0

Chiều dương của điện áp từ điểm có điện thế cao N đến điểm có điện thế thấp M . Chiều dương của điện áp cùng chiều với cường độ điện trường. Trong điện trường này, điện tích q dương chuyển động từ điểm N đến điểm M [cùng chiều với cường độ điện trường ], điện tích q âm chuyển động từ điểm M đến điểm N [ ngược chiều với cường độ điện trường].

Vậy chiều dương của điện áp luôn cùng chiều với cường độ điện trường. Điện tích dương chuyển động cùng chiều với cường độ điện trường, điện tích âm thì ngược lại.

Điện trường và từ trường đều là nguyên tắc cơ bản của kỹ thuật điện và điện tử . Điện trường là khu vực bao quanh một hạt mang điện trong khi từ trường là khu vực xung quanh một nam châm. Một điện tích chuyển động tạo ra cả điện trường và từ trường được gọi là trường điện từ. Hai lĩnh vực này có phần liên quan nhưng chúng không phụ thuộc vào nhau. Ngoài ra, có rất nhiều sự khác biệt giữa điện trường và từ trường. Hãy tham khảo với Mobitool nhé.

Tải Full File Điện Tử Cơ Bản

Trước khi đi vào sự khác biệt giữa điện trường và từ trường, trước tiên chúng ta sẽ thảo luận về những điều cơ bản của chúng.

Điện trường được định nghĩa là “khu vực xung quanh một điện tích mà ở đó có thể cảm nhận được tác dụng của điện tích đó, được gọi là điện trường.” Điện trường tác dụng lên các điện tích khác.

Một điện tích có thể tác dụng lực lên các điện tích khác trong điện trường của nó hoặc hút hoặc đẩy chúng. Đường mà một điện tích dương nhỏ bé di chuyển trong điện trường được gọi là đường sức điện trường.

Nó được ký hiệu là ‘E’. Nó được đo bằng newton trên mỗi coulomb tương đương với vôn trên mét . Dụng cụ dùng để đo điện trường được gọi là Điện kế . Trong khi đó cường độ của trường không thể tự xác định được mà cần phải có một vật mang khác để đo được.

Một điện trường được tạo ra xung quanh một điện tích [dương hoặc âm] hoặc bằng cách thay đổi từ trường theo thời gian.

Điện trường được hình dung bằng các đường sức . Chúng đại diện cho con đường mà một đơn vị điện tích dương sẽ đi theo bên trong một điện trường. Đường sức điện trường tạo ra bởi điện tích đứng yên bắt nguồn từ điện tích dương và dừng ở điện tích âm. Do đó, một điện tích dương đứng yên có đường sức hướng ra ngoài còn một điện tích âm đứng yên có đường sức điện trường hướng vào trong. Trong khi điện trường giữa hai điện tích dương và âm bắt nguồn từ điện tích dương & kết thúc trên điện tích âm.

Do đó, hai điện tích giống nhau sẽ đẩy nhau và đường sức của chúng sẽ đẩy nhau. Trong khi hai điện tích trái dấu hút nhau khi đường sức của chúng hút nhau.

Cường độ điện trường là đường sức của điện trường trên một đơn vị diện tích. Nó thay đổi theo lượng điện tích & giảm theo bình phương khoảng cách từ điện tích nguồn. Lực tác dụng lên điện tích bên trong điện trường phụ thuộc vào lượng điện tích và khoảng cách giữa chúng.

Một điện tích chuyển động không chỉ có điện trường mà còn tạo ra từ trường mà cả hai đều vuông góc với nhau. Do đó, điện trường & từ trường liên kết với nhau. Tuy nhiên, chúng có thể tự tồn tại & cái này không phụ thuộc vào cái kia. Nó tạo ra một thuật ngữ khác được gọi là nam châm điện. Điện từ học có rất nhiều ứng dụng được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta.

Lực trên một đơn vị điện tích được gọi là cường độ điện trường.

E = F ÷ Q

Ở đây:

  • E = Cường độ điện trường
  • F = Lực lượng
  • Q = Điện tích

Cường độ điện được tính theo công thức vôn trên mét như sau:

ε = e ÷ d

Từ trường là một khu vực bao quanh một nam châm trong đó có thể cảm nhận được tác dụng của nam châm đó. Các cực của các nam châm khác chịu lực hút hoặc lực đẩy bên trong từ trường.

Từ trường được tạo ra bởi một nam châm nguồn hoặc bởi một điện trường biến thiên theo thời gian.

Một từ trường được tặng bởi ‘ B ‘ và đơn vị đo của nó là Tesla [T] hoặc Gauss [G] . Dụng cụ dùng để đo từ trường được gọi là từ kế.

Từ trường có thể được tạo ra bởi một nam châm hoặc một điện trường biến thiên theo thời gian.

Một nam châm đặt ra hai cực được gọi là cực bắc và cực nam. Đường sức từ xuất phát từ cực bắc & đi vào cực nam của nam châm. Các đường sức từ đi vào cực nam tạo thành một vòng kín. Trong khi đó các đường sức của điện trường không tạo thành một vòng kín.

Do đó, Từ trường chỉ tồn tại ở dạng lưỡng cực tức là nó luôn có hai cực Bắc & Nam nối với nhau bằng một đường sức từ trường vòng kín. Trong khi điện có thể tồn tại ở dạng đơn cực tạo thành các đường thẳng đi ra ngoài hoặc hướng vào trong điện tích.

B = Φ b ÷ A

Ở đây:

  • B = Từ trường
  • Φ b  = từ thông
  • A = khu vực

Bảng So sánh tính chất của điện trường và từ trường :

Điện trường Từ trường
Khu vực xung quanh điện tích nơi cảm nhận được hiệu ứng của nó. Khu vực xung quanh nam châm nơi có thể cảm nhận được tác dụng của nó.
Nó tác dụng lực đẩy hoặc lực hút lên các điện tích khác. Nó tạo ra một lực đẩy hoặc lực hút lên các cực của nam châm khác.
Nó được biểu thị bằng ký hiệu “E”. Nó được biểu thị bằng ký hiệu “B”.
Công thức của nó là E = F / Q. Công thức của nó là B = Φ b / A.
Đơn vị đo của nó là newton / coulomb [N / C] hoặc vôn / mét. Đơn vị đo của nó là Tesla [T] hoặc Gauss [G], trong đó 1 Tesla = 10.000 Gauss.
Nó được đo bằng điện kế. Nó được đo bằng từ kế.
Nó vốn được tạo ra xung quanh một điện tích hoặc bằng cách thay đổi từ trường. Nó được tạo ra xung quanh một nam châm hoặc bằng cách thay đổi điện trường.
Các điện tích có thể âm hoặc dương đều có điện trường riêng. Nam châm luôn có hai cực tức là cực bắc & cực nam.
Đường sức điện trường bắt nguồn từ điện tích dương và kết thúc ở điện tích âm. Đường sức từ bắt nguồn từ cực bắc & đi vào cực nam.
Các đường sức điện trường không tạo thành vòng kín.  Các đường sức từ tạo thành vòng kín.
Nó là đơn cực tức là một điện tích riêng biệt duy nhất có đường sức điện trường thẳng hướng ra ngoài hoặc hướng vào trong. Nó là lưỡng cực tức là mọi nam châm đều có cực bắc & cực nam & các đường sức của nam châm bắt đầu từ cực bắc vào cực nam.
Trong sóng điện từ, nó dao động vuông góc với từ trường. Trong sóng điện từ, nó vuông góc với điện trường.
Nó tồn tại trong hai chiều. Nó tồn tại trong không gian ba chiều.
Điện trường có thể hoạt động tức là các hạt thay đổi hướng và chuyển động. Nó không thể làm việc nghĩa là các hạt thay đổi hướng nhưng không chuyển động.

Video liên quan

Chủ Đề