Điều kiện de phát triển thị trường chứng khoán

Download miễn phí Đề tài Thực trạng và những điều kiện để phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam  Lời nói đầu 3CHƯƠNG I - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN. 2I - KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CHỨNG KHOÁN. 21. Chứng khoán là gì? 22. Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán. 33. Các chức năng của thị trường chứng khoán. 34. Công ty đầu tư - Những tổ chức đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp 55. Một số quy định về Công ty chứng khoán. 7II. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN MỘT SỐ NƯỚC. 81. Thị trường chứng khoán Italia 82. Thị trường chứng khoán Hàn Quốc 10CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM. 13I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM . 131. Thực trạng hoạt động của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam. 132. Thực trạng cổ phần hoá các doanh nghiệp . 14II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM. 171. Thuận lợi 172. Khó khăn. 183. Ba điều kiện thiết yếu để phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam. 19III. PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM LÀ TẤT YẾU. 21CHƯƠNG III - PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM. 23I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM 231. Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. 252. Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. 273. Trung tâm lưu giữ chứng khoán và thanh toán lưu trữ. 294. Kiểm toán độc lập. 295. Trung tâm phân tích chứng khoán. 30II. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM 311. Tạo chứng khoán cho thị trường chứng khoán. 312. Tổ chức các công ty môi giới chứng khoán. 333. Tăng nhu cầu chứng khoán. 334. Tạo lập môi trường lành mạnh cho thị trường chứng khoán. 34Kết luận 37Tài liệu tham khảo 38  

http://s1.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2015-09-09-de_tai_thuc_trang_va_nhung_dieu_kien_de_phat_trien_thi_truon.hjmU0jqmch.swf /tai-lieu/de-tai-thuc-trang-va-nhung-dieu-kien-de-phat-trien-thi-truong-chung-khoan-o-viet-nam-84897/

Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:Nhận download tài liệu miễn phí iển thị trường vốn được ban hành. Công ty đầu tư hàn quốc được thành lập chịu trách nhiệm đối với việc phát hành chứng khoán. Nhằm thu hút sự quan tâm của công chúng vào thị trường chứng khoán, cổ tức được bảo đảm sẽ trả bằng lãi suất kỳ hạn 1 năm. Ngoài ra, các công ty niêm yết được hưởng những ưu tiên nhất định về tài chính và thuế. Bên cạnh đó luật khuyến khích phát hành công khai được ban hành năm 1972. Theo luật này, chính phủ buộc các doanh nghiệp tư nhân có khả năng phải phát hành ra công chúng và bất cứu công ty nào không phát hành công khai sẽ gặp khó khăn trong việc tìm nguồn vốn qua hệ thống ngân hàng. Kế hoạch sở hữu cổ phiếu của nhân viên cũng được đưa ra nhằm mở rộng nhu cầu về cổ phiếu. Nhờ những chính sách này mà thị trường chứng khoán đã được mở rộng rất nhanh trong giai đoạn này. 2.3. Giai đoạn củng cố hệ thống (1977-1985) Uỷ ban chứng khoán và sở giao dịch chứng khoán cùng với ban giám sát chứng khoán được thành lập nhằm quản lý và giám sát thị trường một cách có hiệu quả. Sự công bằng trong giao dịch được củng cố bằng việc đưa vào thực hiện quy chế chống lại các giao dịch tay trong quyền quản lý của các cổ đông gốc nắm đa số cổ phiếu trong công ty được bảo vệ ở nhiều cấp độ bằng một số quy định về đấu thầu và không được mua nhiều hơn 10% cổ phiếu có quyền bỏ phiếu, nếu không có sự đồng ý trước của uỷ ban. Mạng lưới công khai thông tin công ty được kiểm tra lại toàn bộ. Uỷ ban chứng khoán và giao dịch chứng khoán, ban giám sát chứng khoán có thể kiểm soát tài chính và hoạt động của các công ty niêm yết khi cần bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư. Với những sửa đổi trên, thị trường chứng khoán Hàn quốc trở nên công bằng hơn với hệ thống quản lý và định chế thị trường có nhiều ưu điểm. 2.4. Giai đoạn đại chứng hoá và quốc tế hoá (1986 đến nay) Từ năm 1986, kinh tế Hàn quốc đã tăng trưởng nhanh trong bối cảnh '' 3 thấp'': lạm phát thấp, giá dầu thấp, lãi suất thấp và đã trải qua thời kỳ đen tối của cán cân thanh toán. Dựa trên cơ sở kinh tế tăng trưởng, nhu cầu về tài chính trực tiếp của các công ty và cả nhu cầu về đầu tư chứng khoán của công chungs đều tăng lên. Bởi vậy thị trường chứng khoán có cơ hội mở rộng cả về cung lẫn cầu. Chỉ số cổ phiếu kết hợp mới chỉ đạt 180 vào cuối năm 1985 đã tăng lên trên 1000 vào tháng năm 1989 khối lượng giao dịch trung bình hàng ngày đã tăng từ 20 triệu USD năm 1985 lên 320 triệu USD năm 1989. Những đợt tăng giá cổ phiếu đã mang lại nhiều lợi nhuận cho cả các công ty dự định phát hành chứng khoán lẫn những người đầu tư chứng khoán: Nhiều công ty tư nhân đã tranh nhau phát hành công cộng vào cuối những năm 80 số lượng các công ty niêm yết đã tăng từ 342 công ty năm 1985 lên 690 công ty năm 1989. Cùng thời gian này, số lượng vốn huy động được thông qua thị trường chứng khoán trong năm 1989 đã đạt 26.000 tỷ USD trong khi năm 1985 con số này chỉ đạt 4tỷ USD và vượt xa số vốn huy động thông qua tài chính gián tiếp. Điều này cho thấy đã có sự chuyển đổi về hình thức huy động vốn của công ty từ tài chính gián teps sang tài chính trực tiếp. Với chính sách đại chúng hoá thị trường chứng khoán . số lượng những người đầu tư trên thị trường chứng khoán đã tăng lên rất nhanh . Các công ty chứng khoán này đèu được hiện đại hoá thông qua việc mở rộng vốn cổ phiếu và tự động hoá hoạt động của mình. Chương II Thực trạng và những điều kiện để phát triển thị trường chứng khoán ở Việt nam. I. Thực trạng hoạt động kinh tế ở Việt nam . 1. Thực trạng hoạt động của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam. Bước vào năm 1998 trong yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế đất nước tiếp tục tăng trưởng , trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng quyết liệt của hoạt động ngân hàng và ảnh hưởng tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực; toàn hệ thống ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam tiếp tục phát huy nội lực, với truyền thống thống nhất ý chí hành động, sự nỗ lực vượt bậc, sự điều hành kiên quyết và tập trung của lãnh đạo các cấp đã vượt qua khó khăn, thử thách đạt được những kết quả đáng khích lệ. Đến hết quý I/1998, tăng trưởng nguồn vốn đạt 21.000 tỷ đồng, tiền gửi dân cư tăng 9% so với mỗi năm 1997 . Đặc biệt ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam phát hành trái phiếu, từ ngày 20-5-1998, chỉ trong thời gian 20 ngày đã huy động tổng mức 1000 tỷ đồng gồm cả vốn Việt nam đồng và ngoại tệ. Nguồn vốn huy động đã sẵn sàng giải ngân chỉ tiêu kế hoạch tín dụng nhà nước giao năm 1998 với mức vốn 4000 tỷ đồng, trong đó cho các dự án trọng điểm như thuỷ điện Yaly 750 tỷ đồng; tầu chở dầu thô 23,5 triệu USD, xi măng Bát sơn, Bưu chính viễn thông và các dự án chuyển tiếp khác. Trả nợ nước ngoài đúng hẹn đạt 22 triệu USD, cùng kỳ năm 1997 ; dư nợ tín dụng đầu tư phát triển tăng 6,7%; cải tiến công tác thanh toán tập trung, nâng cao khả năng thanh toán nhanh trong toàn hệ thống; thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước, của thống đốc ngân hàng nhà nước về an toàn hoạt động ngân hàng, về an toàn tín dụng, tăng dự trữ buộc đảm bảo nhu cầu chỉ tiêu của khách hàng; kinh doanh ngoại hối quản lý ngoại tệ theo đúng các quy định của chính phủ và của ngân hàng nhà nước; tỷ lệ nợ quá hạn thấp, kết quả kinh doanh lãi đạt 305 kế hoạch và nộp đầy đủ nghĩa vụ ngân sách nhà nước. Về tổ chức bộ máy ngân hàng đầu tư và phát triển , Việt nam đã xây dựng được một hệ thống 65 chi nhánh tỉnh, thành phố trong cả nước, có mô hình tổ chức gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm đầu tư phát triển và phù hợp với đặc thù trên từng địa bàn lãnh thổ, đội ngũ cán bộ ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam được tăng cường về số lượng và chất lượng , cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm 52,6% so với tổng số cán bộ, xây dựng ý thức hết mình vì sự nghiệp chung, đoàn kết trên dưới vì sự nghiệp của ngành, phối hợp tốt mối quan hệ giữa Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể quần chúng, phát huy sức mạnh nội lực sáng tạo của quần chúng hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao, thường xuyên đào tạo bồi dưỡng trau dồi phẩm chất đạo đức, nâng cao năng lực quản trị điều hành cho lãnh đạo các cấp, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ nghiệp vụ, chăm lo đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam. Đã mở rộng và phát triển quan hệ quốc tế một cách nhanh chóng và hoạt động có hiệu quả với gần 500 ngân hàng đại lý, 65 ngân hàng có quan hệ giao dịch thanh toán, quan hệ tín dụng, hợp tác đào tạo cán bộ . Do mở rộng quan hệ quốc tế đã khai thác được việc đào tạo cán bộ, tiếp cận với công nghệ ngân hàng hiện đại, khai thác được nhiều khoản vay, thực hiện một khối lượng thanh toán hàng năm 400 triệu USD.

Trong quá trình đổi mới và phát triển . Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam luôn lấy phương châm hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng là mucj tiêu trên cơ sở phục vụ đầu tư phát...

{{news.Source}} - {{news.Date | date:'dd/MM/yyyy hh:mm:ss'}}

Trải qua 25 năm từ ngày thành lập Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và 21 năm vận hành thị trường, TTCK Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện về cấu trúc, phát triển mạnh mẽ, trở thành kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế.

6 giải pháp trung và dài hạn phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam

28/11/1996 - 28/11/2021, ngành chứng khoán Việt Nam đã trải qua 25 năm hình thành, và không ngừng phát triển mạnh mẽ

Ngày 28/11/1996, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCK) được thành lập. Đến tháng 7/2000, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM được khai trương, trở thành đơn vị tổ chức giao dịch chứng khoán tập trung đầu tiên của Việt Nam và tổ chức phiên giao dịch lần thứ nhất vào ngày 28/7/2000. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp cũng được hình thành ngay trong năm 2000 và từng bước phát triển…

Trải qua 25 năm từ ngày thành lập UBCK và 21 năm vận hành thị trường, TTCK Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện về cấu trúc, phát triển mạnh mẽ, trở thành kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế với quy mô huy động vốn qua TTCK giai đoạn 2011- 2020 đạt gần 2,9 triệu tỷ đồng, gấp gần 10 lần so với giai đoạn 2001-2010, đóng góp bình quân 19,5% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.

Điều kiện de phát triển thị trường chứng khoán

VƯỢT MỤC TIÊU CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN

Tổng quy mô TTCK (bao gồm tổng giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu và dư nợ thị trường trái phiếu) cuối năm 2020 đạt 131,95% GDP, chiếm tỉ trọng 47% tổng tài sản hệ thống tài chính, ngày càng tiệm cận với quy mô tín dụng ngân hàng năm 2020 là 146,2% GDP và cao hơn nhiều so với tỉ trọng 21% của năm 2010.

Trong đó quy mô vốn hóa của thị trường tăng mạnh, đạt 84% GDP năm 2020, vượt mục tiêu đề ra tại Quyết định 252/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán giai đoạn 2011-2020, gấp hơn 2,6 lần so với năm 2015 là 32,4% GDP.

Điều kiện de phát triển thị trường chứng khoán

Dư nợ thị trường trái phiếu chiếm 47,83% GDP tại thời điểm cuối năm 2020, gấp gần 3 lần quy mô dư nợ thị trường trái phiếu trên GDP năm 2011, vượt mục tiêu đề ra tại Quyết định 1191/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Lộ trình phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến 2030 là 45% GDP vào năm 2020, ngày càng trở thành kênh huy động vốn quan trọng cho doanh nghiệp và Chính phủ.

Trong những tháng đầu năm 2021, mặc dù chịu ảnh hưởng từ đại dịch COVID-19, TTCK Việt Nam đã có sự bứt phá mạnh mẽ, liên tục lập kỷ lục mới về cả chỉ số và giá trị giao dịch.

Tính cuối tháng 10/2021, chỉ số VN-Index đạt 1.444,27 điểm điểm, tăng 30,8% so với cuối năm 2020. Mức vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt 7.462 nghìn tỷ đồng, tăng 41% so với cuối năm 2020, tương đương 118,6% GDP.

Quy mô niêm yết, đăng ký giao dịch của thị trường tính đến cuối tháng 10 đạt 1.685 nghìn tỷ đồng, tăng 20,2% với cuối năm 2020 với 755 cổ phiếu, CCQ niêm yết trên 2 Sở GDCK và 896 cổ phiếu đăng ký giao dịch trên UPCoM. Mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch COVID-19, tuy nhiên thanh khoản của thị trường tăng mạnh lên mức cao kỷ lục trên 1 tỷ USD mỗi phiên.

Điều kiện de phát triển thị trường chứng khoán

Dù còn khá non trẻ nhưng TTCK phái sinh cũng đã phát triển nhanh chóng. Khối lượng giao dịch bình quân phiên năm 2020 gấp hơn 14,2 lần so với năm 2017. Khối lượng hợp đồng mở (OI) tại thời điểm cuối năm 2020 gấp 5 lần so với thời điểm cuối năm 2017. TTCK phái sinh ra đời và vận hành ổn định đã cung cấp thêm cho thị trường các công cụ phòng vệ và đầu tư.

Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển về công nghệ thông tin, hệ thống các tổ chức kinh doanh chứng khoán, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng khoán đã có sự phát triển cả về năng lực chuyên môn nghiệp vụ và năng lực tài chính, nhờ đó cải thiện chất lượng dịch vụ, tăng cường kiểm tra, kiểm soát tính tuân thủ của khách hàng và quản trị rủi ro trong quá trình hoạt động, phát huy vai trò cầu nối giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp.

TTCK Việt Nam còn chứng tỏ được sức hút mạnh mẽ đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước thể hiện qua số lượng nhà đầu tư tham gia vào giao dịch trên thị trường ngày càng tăng, từ mức 3.000 tài khoản năm 2000 lên gần 2,8 triệu tài khoản vào cuối năm 2020. Đặc biệt, 10 tháng đầu năm 2021 đã có hơn 1 triệu nhà đầu tư mới nâng tổng số tài khoản của nhà đầu tư trong nước đạt gần 3,8 triệu đơn vị, vượt mức trên 3% dân số.

Điều kiện de phát triển thị trường chứng khoán

Chất lượng nhà đầu tư ngày càng được nâng cao. Việc tham gia tích cực của khối ngoại và các nhà đầu tư có tổ chức vào TTCK Việt Nam đã góp phần nâng cao chất lượng quản trị công ty theo thông lệ quốc tế đối với các công ty niêm yết. TTCK được xem là “bệ phóng” cho nhiều doanh nghiệp phát triển vượt bậc cả về quy mô và chất lượng, trở thành những tên tuổi lớn trên thương trường.

Điều kiện de phát triển thị trường chứng khoán

Trong công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, TTCK đóng vai trò tích cực, tạo thuận lợi doanh nghiệp nhà nước ngày càng công khai, minh bạch, góp phần thực hiện chủ trương tái cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước. Đã có 652 doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa và thoái vốn trong giai đoạn 2011-2020 với tổng số cổ phần đã bán được là hơn 5.718 triệu cổ phần với tổng giá trị thu về là 229 nghìn tỷ đồng.

Bên cạnh đó, tính công bằng và minh bạch trên TTCK đã không ngừng được tăng cường, TTCK Việt Nam cũng đang tiến gần hơn với các chuẩn mực quốc tế, phát triển theo hướng ngày càng hiện đại hơn, bền vững hơn thể hiện qua sự tham gia tích cực vào các sáng kiến tài chính toàn cầu. Các sáng kiến tiêu biểu là Sáng kiến Tài chính xanh với sự hỗ trợ và hợp tác tích cực của Tổ chức Hợp tác Quốc tế Đức (GIZ), Sáng kiến Quản trị công ty trong khuôn khổ hợp tác với Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), Sáng kiến các Sở Giao dịch chứng khoán bền vững… Đồng thời, TTCK Việt Nam đã chủ động và tích cực hòa mình vào xu hướng hội nhập chung, thông qua các cam kết hội nhập trong lĩnh vực chứng khoán tại các hiệp định đa phương lớn.

Nhìn lại chặng đường xây dựng và phát triển TTCK đến nay, có thể khẳng định rằng việc xây dựng TTCK là chủ trương rất đúng đắn nhằm tạo lập và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở nước ta. Quá trình phát triển TTCK đi từ thập đến cao, trong đó chú trọng ngay từ đầu đến vấn đề minh bạch, công bố thông tin, quản trị công ty và tự động hoá các khâu giao dịch, thanh toán. Công tác tái cấu trúc được triển khai một cách kiên định, đồng thời hướng tới việc mở rộng các sản phẩm mới, thị trường mới. Đây là kết quả của việc phát huy sức mạnh tổng hợp của Chính phủ, phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành, sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Tài chính, sự đoàn kết, nhất trí, quyết tâm cao của tập thể UBCK, các Sở GDCK, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, các thành viên thị trường và các cơ quan thông tấn, báo chí…

6 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRUNG VÀ DÀI HẠN

Định hướng phát triển TTCK giai đoạn 2021-2030: (1) Phát triển TTCK đồng bộ và thống nhất trong tổng thể thị trường tài chính của đất nước, gắn liền với đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa; (2) Tiếp tục phát triển TTCK về quy mô đồng thời tập trung nâng cao chất lượng thị trường; (3) Quản lý, giám sát thị trường dựa trên rủi ro, đảm bảo thị trường vận hành an toàn, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, tiết giảm chi phí xã hội, đảm bảo thị trường hoạt động minh bạch, an toàn, lành mạnh, bền vững; và (4) Nhà nước thực hiện quản lý thị trường bằng công cụ pháp luật, đảm bảo TTCK phát triển ổn định...

Các giải pháp trung và dài hạn giúp TTCK phát triển cân bằng, minh bạch và ổn định sẽ tiếp tục được thực hiện, cụ thể như sau:

Thứ nhất, tập trung nỗ lực đưa các quy định, chính sách mới của Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn vào thực tiễn nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, tạo động lực thúc đẩy TTCK Việt Nam phát triển bền vững. Hoàn thành xây dựng, trình Bộ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển Thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2021 – 2030 để định hình mục tiêu, giải pháp về lộ trình phát triển TTCK nhằm huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Nghiên cứu khuôn khổ pháp lý cho phát triển các sản phẩm chứng khoán dịch vụ mới trên TTCK Việt Nam.

Thứ hai, tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả công tác tái cấu trúc TTCK theo 4 trụ cột lớn bao gồm: (i) Cơ cấu lại tổ chức thị trường; (ii) Cơ cấu lại cơ sở hàng hóa; (iii) Cơ cấu lại cơ sở nhà đầu tư; (iv) Cơ cấu lại tổ chức kinh doanh chứng khoán.

Theo đó, đối với tái cấu trúc tổ chức thị trường sẽ tập trung hoàn thiện bộ máy tổ chức của Sở GDCK Việt Nam theo mô hình công ty mẹ-con, sớm thực hiện phân định các thị trường giao dịch chứng khoán theo lộ trình sắp xếp lại lại các thị trường giao dịch.

Cùng với đó, ngành Chứng khoán sẽ tiếp tục đẩy mạnh và hoàn thiện quá trình tái cấu trúc các Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ nhằm nâng cao năng lực và an toàn tài chính, cải thiện chất lượng hoạt động thông qua tăng cường năng lực cạnh tranh, cung cấp dịch vụ, áp dụng quản trị công ty và đạo đức nghề nghiệp theo thông lệ quốc tế.

Thứ ba, đối với công tác phát triển hàng hóa, tiếp tục chính sách khuyến khích các loại hình doanh nghiệp thực hiện phát hành cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO) gắn với niêm yết, đăng ký giao dịch trên TTCK, tạo nguồn cung cổ phiếu chất lượng thông qua việc xét duyệt các điều kiện về IPO gắn với lên sàn chứng khoán.

Song song với đó, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng liên quan hoàn thành kế hoạch cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước từng giai đoạn theo danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đa dạng hóa các sản phẩm đảm bảo phù hợp với điều kiện phát triển của thị trường, hướng đến triển khai các loại hình sản phẩm cấu trúc phức hợp, các loại chứng chỉ lưu ký, phát triển đa dạng các sản phẩm chứng khoán phái sinh.

Đặc biệt, mục tiêu trọng điểm thời gian tới là thiết lập được thị trường giao dịch tập trung cho các TPDN và thị trường dành cho các doanh nghiệp có tiềm năng tăng trưởng cao, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (starup), vừa góp phần phát triển cân đối các cấu phần thị trường trên TTCK vừa tạo thêm nguồn cung hàng hóa cho thị trường. Tiếp tục nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro của các công ty niêm yết, công ty đại chúng theo thông lệ quốc tế.

Thứ tư, về cơ sở nhà đầu tư, bên cạnh các giải pháp thu hút sự tham gia mạnh mẽ, có hiệu quả của các nhà đầu tư vào TTCK, sẽ tập trung chiến lược cho phát triển các nhà đầu tư có tổ chức thông qua việc mở rộng quy mô và phát triển đa dạng các loại hình quỹ đầu tư để tăng cường cơ sở nhà đầu tư có tổ chức trên TTCK. Ngoài ra, tiếp tục đồng bộ các giải pháp, phấn đấu sớm được nâng hạng TTCK từ cận biên lên mới nổi để thu hút tốt hơn sự quan tâm, tham gia đầu tư của các tổ chức nước ngoài.

Thứ năm, tăng cường năng lực giám sát, quản lý và cưỡng chế thực thi của cơ quan quản lý nhà nước đối với TTCK theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Siết chặt kỷ cương kỷ luật của thị trường, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm để TTCK phát triển một cách minh bạch và bền vững.

Thứ sáu, hoàn thành và đưa hệ thống công nghệ thông tin mới và hoạt động đồng bộ tại các Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam nhằm hiện đại hóa hạ tầng công nghệ phục vụ quản lý, giám sát giao dịch, thanh toán bù trừ cho toàn thị trường.

Xác định chặng đường phía trước sẽ còn không ít khó khăn, thách thức, song với sức trẻ tuổi 25 cùng những thành quả đạt được trong những năm qua, ngành chứng khoán và TTCK Việt Nam tự tin, phát triển đột phá cả về quy mô và chất lượng, nâng tầm vị thế trên trường quốc tế.

Huyền Trâm

File đính kèm: {{news.AttachedFileName}}

Các tin liên quan

{{r.Date | date:'dd/MM/yyyy'}}{{r.Title}}