Động vật thân mềm làm đồ trang trí là gì

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ, KỸ THUẬT VÀ THỦY SẢN

GIÁO TRÌNH

MÔN HỌC/MÔ ĐUN:SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI ĐỘNG VẬT

THÂN MỀM

NGHỀ: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

[Ban hành theo Quyết định số:

/QĐ-CĐKTKTTS ngày tháng năm 2020

của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Kinh tế, Kỹ thuật và Thủy sản]

Bắc Ninh, tháng 9 năm 2020

LỜI GIỚI THIỆU

Giáo trình ―Sản xuất giống và nuôi động vật thân mềm‖ là mô đun chuyên

ngành bắt buộc của chương trình đào tạo cao đẳng nghề Nuôi trồng Thủy sản.

Mô đun được giảng dạy sau khi sinh viên đã học các môn học cơ sở ngành và

chuyên ngành như: Thực vật nước, Động vật không xương sống ở nước, Ngư

loại; Sinh lý động vật thủy sản, Quản lý chất lượng nước trong NTTS, Thức ăn

trong NTTS.

Mô đun gồm 75 giờ, [Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành, thí nghiệm, thảo luận,

bài tập: 58 giờ; Kiểm tra: 2 giờ] 07 bài học:

Bài mở đầu:

1

2

3

4

5

6

7

Bài 1: Đặc điểm sinh học chủ yếu của động vật thân mềm

Bài 2: Sản xuất giống động vật thân mềm hai mảnh vỏ

Bài 3: Sản xuất giống động vật thân mềm chân bụng

Bài 3: Nuôi động vật thân mềm thương phẩm trên bãi triều

Bài 4: Nuôi động vật thân mềm thương phẩm trên biển

Bài 5: Nuôi động vật thâm mềm thương phẩm trong ao, đầm

3

MỤC LỤC

Danh mục

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Trang

2

3

5

LỜI GIỚI THIỆU

GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI

ĐỘNG VẬT THÂM MỀM

Bài mở đầu:

6

9

Bài 1: Đặc điểm sinh học chủ yếu của động vật thân mềm

1. Đặc điểm hình thái cấu tạo

2. Đặc điểm phân bố, sinh trưởng và dinh dưỡng

3. Đặc điểm sinh sản

Bài 2: Sản xuất giống động vật thân mềm hai mảnh vỏ

1. Hệ thống công trình, thiết bị phục vụ cho sản xuất giống

2. Tuyển chọn, nuôi động vật thân mềm hai mảnh vỏ bố mẹ và

cho đẻ

3. Kỹ thuật ươ ng nuôi ấu trùng

Bài 3: Sản xuất giống động vật thân mềm chân bụng

15

61

1. Thiết kế xây dựng trại giống

2. Tuyển chọn, nuôi động vật thân mềm chân bụng bố mẹ và cho đẻ

3. Kỹ thuật ư ơng nuôi ấu trùng

Bài 4: Nuôi động vật thân mềm thương phẩm trên bãi triều

1. Các yếu tố môi trường

2. Lựa chọn và chuẩn bị bãi nuôi

3. Chọn và thả giống

4. Quản lý và chăm sóc

5. Thu hoạch

Bài 5: Nuôi động vật thân mềm trên biển

1. Lựa chon vị trí nuôi, chuẩn bị công trình nuôi

2. Kỹ thuật chọn giống và thả giống

3. Kỹ thuật chăm sóc và quản lý

4. Thu hoạch

66

69

Bài 6: Nuôi động vật thâm mềm thương phẩm trong ao, đầm

1. Lựa chon vị trí nuôi, chuẩn bị công trình nuôi

2. Kỹ thuật chọn giống và thả giống

3. Kỹ thuật chăm sóc và quản lý

4. Thu hoạch

73

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

4

GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI ĐỘNG VẬT

THÂM MỀM

Tên mô đun: Sản xuất giống và nuôi động vật thân mềm

Tên mô đun: Sản xuất giống và nuôi động vật thân mềm

Mã mô đun: MĐ 15

Thời gian thực hiện mô đun: 75 giờ, [Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành, thí

nghiệm, thảo luận, bài tập: 58 giờ; Kiểm tra: 2giờ]

  1. Vị trí, tính chất mô đun:

- Vị trí: Mô đun ―Sản xuất giống và nuôi động vật thân mềm‖ là mô đun

chuyên ngành bắt buộc của chương trình đào tạo cao đẳng nghề Nuôi trồng

Thủy sản. Mô đun được giảng dạy sau khi sinh viên đã học các môn học cơ sở

ngành và chuyên ngành như: Thực vật nước, Động vật không xương sống ở

nước, Ngư loại; Sinh lý động vật thủy sản, Quản lý chất lượng nước trong

NTTS, Thức ăn trong NTTS.

- Tính chất: Nội dung môn học cung cấp cho người học những kiến thức

cơ bản về đặc điểm sinh học, kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm một

số đối tượng thân mềm có giá trị kinh tế.

II. Mục tiêu mô đun:

- Kiến thức: Cung cấp cho sinh viên những kiến thức về vai trò của ngành

thân mềm; triển vọng phát triển nghề nuôi động vật thân mềm; kỹ thuật sản xuất

giống và nuôi thương phẩm một số loài động vật thân mềm có giá trị kinh tế:

- Kỹ năng: Giúp sinh viên nhận dạng được một số loài động vật thân mềm

có giá giá trị kinh tế; bước đầu làm quen với quy trình sản xuất giống, nuôi

thương phẩm động vât thân mềm

Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Nghiêm túc, chịu khó trong học tập; cẩn

thận trong lao động sản xuất và có khả năng liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn.

III. Nội dung mô đun:

5

BÀI MỞ ĐẦU

Ngành Thân mềm [Mollusca, còn gọi là nhuyễn thể hay thân nhuyễn] là

vỏ đá vôi che chở và nâng đỡ, tùy lối sống mà vỏ và cấu tạo cơ thể có thể thay

đổi. Ngành Thân mềm có nhiều chủng loại rất đa dạng, phong phú và là nhóm

động vật biển lớn nhất chiếm khoảng 23% tổng số các sinh vật biển đã được đặt

tuộc. Chúng phân bố ở các môi trường như biển, sông, suối, ao, hồ và nước lợ.

Một số sống trên cạn. Một số nhỏ chuyển qua lối sống chui rúc, đục ruỗng các

vỏ gỗ của tàu thuyền như con hà. Có độ đa dạng cao, không chỉ về kích thước

mà còn về cấu trúc giải phẫu học, bên cạnh sự đa dạng về ứng xử và môi trường

sống. Ngành này được chia thành 9 hoặc 10 lớp, trong đó 2 lớp tuyệt chủng hoàn

cao cấp trong tất cả các loài động vật không xương sống, và mực khổng

lồ hay mực ống khổng lồ là những loài động vật không xương sống lớn nhất đã

được biết đến. Năm 1877, người ta đã phát hiện xác củ oài này dạt vào ven

bờ Đại Tây Dương, nó dài 18m [kể cả tua miệng], cả cơ thể nặng khoản một

phân loại, chúng chiếm khoảng 80% trong tổng số loài động vật thân mềm.

Nghiên cứu khoa học về động vật thân mềm được gọi là nhuyễn thể

Sự đa dạng của ngành thân mềm

Trước khi đi tìm hiểu những đặc điểm chung và vai trò của ngành thân mềm.

Hãy cùng bài viết xem qua những thông tin cơ bản về ngành thân mềm. Ngành

thân mềm có số loài rất lớn, khoảng 70 nghìn loài rất đa dạng và phong phú ở

vùng nhiệt đới. Chúng sinh sống ờ biển, sông, suối, ao, hồ và vùng nước lợ. Một

số loài thì sống trên cạn, số lượng nhỏ và chuyển sang lối sống chui rúc, đục

ruỗng trong các vỏ của tàu thuyền như con hà.

Ngành thân mềm hay còn được gọi là nhuyễn thể hay thân nhuyễn, tên trong

khoa học là Mollusca. Đây là một ngành trong phân loại sinh học có những đặc

điểm như cơ thể mềm, có thể có vỏ đá vôi nâng đỡ và che chở. Tùy thuộc vào

lối sống mà vỏ và cấu tạo của cơ thể sẽ có những thay đổi.

Ngành Thân mềm có nhiều chủng loại vô cùng đa dạng và phong phú. Đây là

nhóm động vật biển lớn, chiếm khoảng 23% tổng số các sinh vật biển được đặt

tên. Trong các khu vực nhiệt đới bao gồm cả Việt Nam, thì ngành này có hơn 90

nghìn loài đang hiện hữu như trai, sò, ốc, hến, ngao, mực, bạch tuộc.

Phân bổ của ngành thân mềm

6

Các loài được phân bố ở những môi trường như biển, sông, suối, ao, hồ và nước

lợ. Một số thì sống trên cạn và một số lượng nhỏ thì chuyển qua lối sống chui

rúc, đục ruỗng vỏ gỗ của tàu thuyền như con hà.

Ngành thân mềm có sự đa dạng không chỉ về kích thước, mà còn về cấu trúc giải

phẫu học bên cạnh sự đa dạng về ứng xử hay môi trường sống. Ngành này được

phân chia thành 9 hoặc 10 lớp, trong đó có 2 lớp đã tuyệt chủng hoàn toàn. Sự

đa dạng là vậy, nhưng những đặc điểm chung và vai trò của ngành thân mềm

cũng khá giống nhau.

Như mực và bạch tuộc là những nhóm có hệ thần kinh cao cấp nhất trong tất cả

các loài động vật không xương sống. Và mực khổng lồ hay mực ống khổng lồ là

các loài động vật không xương sống lớn nhất được biết đến.

Động vật chân bụng như ốc sên và ốc, là một nhóm có số lượng loài nhiều nhất

đã được phân loại. Nhóm này chiếm khoảng 80% trong tổng số loài động vật

thân mềm. Những nghiên cứu khoa học về động vật thân mềm được gọi là

nhuyễn thể học.

Động vật thân mềm nước ngọt và trên đất liền thuộc vào nhóm dễ bị tổn thương.

Những ước tính về số loài động vật thân mềm không sống trong biển một phần

là do nhiều khu vực không được khảo sát một cách kỹ lưỡng.

Ngành thân mềm trong sách đỏ

Ngoài ra, còn có sự thiếu hụt, các chuyên gia có thể xác định được tất cả các loài

động vật trong bất kỳ khu vực nào đến cấp loài. Vào năm 2004, Sách đỏ IUCN

về những loài động vật bị đe dọa, thì có gần 2.000 loài động vật thân mềm sinh

sống trong môi trường nước ngọt và đất liền bị đe dọa.

Phần lớn những loài động vật thân mềm sống trong biển, thì chỉ có 41 loài trong

số này có mặt trong Sách Đỏ năm 2004. Có khoảng 42% các loài đã tuyệt chủng

được ghi nhận là động vật thân mềm, bao gồm gần như toàn bộ những loài

không sống trong môi trường biển. Vậy những đặc điểm chung và vai trò của

ngành thân mềm là gì?

Lợi ích của ngành thân mềm là gì?

Hầu hết tất cả những loài thân mềm đều có những đặc điểm chung cùng vai trò

của ngành thân mềm trong đời sống như:

 Làm thức ăn cho người như: mực, ngao, sò, ốc, hến…

7

 Làm thức ăn cho động vật khác như: ốc, ấu trùng của thân mềm.

 Làm đồ trang trí như: ngọc trai

 Làm sạch môi trường như: trai, vẹm, hàu.

 Có giá trị xuất khẩu như: bào ngư, sò huyết.

 Có giá trị về mặt địa chất như: hóa thạch các loài ốc, vỏ sò.

Tác hại của ngành thân mềm là gì?

Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích thì ngành thân mềm cũng có một số tác hại

như:

 Ngành thân mềm có hại cho cây trồng: ốc bươu vàng.

 Bên cạnh đó còn làm vật chủ trung gian truyền bệnh giun sán: ốc đĩa, ốc

tai, ốc mút.

8

Bài 1: Đặc điểm sinh học chủ yếu của động vật thân mềm

Mục tiêu:

- Hiểu được đặc điểm sinh học chủ yếu: hình thái, dinh dưỡng, phân bố,

sinh trưởng và sinh sản của động vật thân mềm.

- Có khả năng vận dụng từ đặc điểm sinh học vào kỹ thuật sản xuất giống

và nuôi động vật thân mềm

Nội dung:

1. Đặc điểm hình thái cấu tạo

Đặc điểm chung và vai trò của ngành thân mềm là gì? Ngành thân mềm có

số lượng loài rất lớn, khác nhau về kích thước, môi trường và tập tính. Tuy sự

thích nghi rộng như vậy, nhưng về cấu tạo cơ thể thân mềm vẫn có những đặc

điểm chung.

Một số loài đại diện như trai, nghêu, hến, ốc sên, ốc hương, ốc vặn, mực

ống, bạch tuộc. Ngành thân mềm có số loài vô cùng đa dạng và phong phú ở khu

vực nhiệt đới. Chúng thường sinh sống ở biển, sông, suối, ao, hồ và nước lợ, còn

một số thì sống trên cạn. Đây cũng là một trong những đặc điểm chung và vai

trò của ngành thân mềm.

Những tập tính của ngành thân mềm như hệ thần kinh phát triển và tập

trung hơn Giun đốt. Hạch não của chúng cũng rất phát triển. Mực có ―hộp sọ‖

bảo vệ não là hiện tượng đặc biệt, duy nhất có ở động vật không xương sống. Hệ

thần kinh phát triển là cơ sở cho những giác quan và tập tính phát triển.

Kết luận về đặc điểm của ngành thân mềm:

 Thân mềm, không phân đốt

 Có vỏ đá vôi, có khoang áo

 Hệ tiêu hóa phân hóa

 Cơ quan di chuyển thường đơn giản

 Riêng mực và bạch tuộc dễ dàng thích nghi với lối sống săn mồi và di

chuyển tích cực. Nên vỏ tiêu giảm và cơ quan di chuyển phát triển.

9

Hình 1:Sơ đồ cấu tạo chung của đại diện thân mềm

2.2. Đặc điểm phân bố, sinh trưởng và dinh dưỡng

Bảng phân loại này gồm có 8 lớp thân mềm hiện hữu và 2 lớp đã tuyệt chủng.

Số loài

Lớp

Hình thái đặc trưng

hiện

hữu

Phân bố

Những loài thân mềm dạng

giun [Các loài thuộc nhóm

này không có chân và cũng

không có rãnh bụng. Tất cả

các loài đều có một lưỡi

sừng và một đôi mang lược,

sống hoan toàn ở biển vùi

mình trong đáy bùn].

200 đến

3.000m dưới

đáy biển

120

200 đến

3.000m dưới

đáy biển

vỏ]

Solenogasters, những loài

thân mềm dạng giun

200

vùng đá thuỷ

1,000 triều và đáy

tấm vỏ]

Ốc song kinh [chitons]

biển

1.800 đến

7.000m dưới

đáy biển, có

một tấm]

Dạng ốc nón [limpet-like]

31

10

loài ở độ sâu

200m

bụng]

Biển, nước

ngọt, trên cạn

70,000

đầu]

900

Biển

Biển, nước

ngọt

Ốc ngà voi

20,000

Sống ở biển

độ sâu từ 6m

đến 7.000m

500

Hoá thạch; dạng vỏ 2 tấm

Biển

Biển

Hoá thạch; dạng ốc [snail-

like]

đã tuyệt

chủng

Ước tính số loài còn sống đã miêu tả được chấp nhận trong nhóm động vật

thân mềm dao động từ 50.000 đến tối đa 120.000.[1] Năm 1969 David Nicol đưa

ra con số phỏng đoán 107.000 trong đó có khoảng 12.000 loài chân bụng nước

ngọt và 35.000 loài trên cạn. Động vật hai mảnh vỏ [Bivalvia] có thể chiếm

khoảng 14% tổng số và 5 nhóm khác chiếm ít hơn 2% trong số các loài động vật

thân mềm còn sinh tồn.[4] Năm 2009, Chapman ước tính số loài còn sinh tồn đã

được miêu tả là 85.000.[1] Haszprunar năm 2001 ước tính khoảng 93.000 loài đã

được đặt tên, trong đó gồm 23% các loài ở biển đã được đặt tên.[5] Động vật thân

mềm là nhóm xếp thứ 2 sau arthropoda [chân khờp] về số lượng loài còn sinh

tồn[3]—chúng cách rất xa so với arthropoda là 1.113.000, nhưng dẫn

trước chordata với 52.000.[6] Có khoảng 200.000 loài còn sinh tồn theo ước tính

trên tổng số,[1][7] and 70,000 loài hóa thạch, mặc dù số loài tổng cộng của động

vật thân mềm đã từng tồn tại, hoặc không được bảo tồn phải lớn hơn nhiều so

với số lượng còn sinh tồn ngày nay.[8]

11

Động vật thân mềm có nhiều dạng hơn so với bất kỳ nhóm nào khác trong

loài ít được biết đến hơn nhưng là nhưng phân nhóm riêng biệt có tính tương

đồng. Phần lớn các loài vẫn sống trong các đại dương, từ vùng ven bờ đến vùng

biển thẳm, nhưng một số là thành phần quan trọng trong các hệ sinh thái nước

ngọt và trên cạn. Động vật thân mềm cực kỳ đa dạng trong các vùng nhiệt đới và

ôn đới, nhưng cũng có thể được tìm thấy ở tất cả các vĩ độ. Khoảng 80% trong

số các loài động vật thân mềm đã được biết đến là động vật chân

bụng.[3] Cephalopoda như mực, bạch tuộc là những động vật có hệ thần kinh tiến

bộ nhất trong nhóm các loài động vật không xương sống.[9] Mực khổng lồ, cho

đến gần đây đã không được quan sát còn sinh tồn ở dạng cá thể trưởng

thành,[10] là một trong những động vật không xương sống lớn nhất, nhưng mẫu

500 kg có thể đã vượt qua loài mực khổng lồ.[11]

Động vật thân mềm nước ngọt và trên đất liền thuộc nhóm dễ bị tổn

thương. Những ước tính về số loài động vật thân mềm không sống trong biển thì

nằm trong một khoảng rộng, một phần là do nhiều khu vực không được khảo sát

kỹ lưỡng. Ngoài ra còn có sự thiếu hụt các chuyên gia có thể xác định tất cả các

loài động vật trong bất kỳ một khu vực đến cấp loài. Tuy nhiên, năm 2004 Sách

đỏ IUCN về các loài bị đe dọa bao gồm gần 2.000 loài động vật thân mềm sống

trong môi trường nước ngọt và đất liền bị đe dọa. Để so sánh, phần lớn các loài

động vật thân mềm sống trong biển, nhưng chỉ có 41 trong số này có mặt trong

Sách Đỏ năm 2004. Khoảng 42% các loài đã tuyệt chủng được ghi nhận từ năm

1500 là động vật thân mềm, bao gồm gần như toàn bộ các loài không sống trong

2 3. Đặc điểm sinh sản

Sinh sản: Nghiên cứu về sự sinh sản của động vật thân mềm có ý nghĩa rất

lớn trong sản xuất, bởi lẽ muốn nuôi chúng ta phải có giống, muốn có giống thì

phải có sự hiểu biết về sự sinh sản của chúng. Vấn đề sinh sản của động vật thân

mềm rất phức tạp, thay đổi tuỳ theo chủng loại, hoàn cảnh cư trú và điều kiện

sinh sản.

+ Tuổi và mùa vụ sinh sản: Phần lớn các loài động vật thân mềm chỉ

trưởng thành sau khi đã được một tuổi và sau đó mới có thể sinh sản được,

nhưng sau khi tuyến sinh dục đã thành thục thì chúng có thể đẻ mãi cho tới khi

chết, không bị hạn chế về tuổi tác. Mùa vụ sinh sản cũng khác nhau tùy loài và

điều kiện sống, có loài tuyến sinh dục thành thục quanh năm, nhưng cũng có

một số tuyến sinh dục chỉ thành thục trong những mùa nhất định, hoặc chỉ có thể

đẻ được trong những mùa nhất định tuỳ theo điều kiện chung quanh. Phần lớn

động vật thân mềm sinh sản vào mùa xuân, nhưng cũng có một số loài sinh sản

vào mùa hè, mùa thu. Mùa sinh sản không chỉ phụ thuộc vào chu kỳ năm mà

còn phụ thuộc vào nhiều chu kỳ khác nữa. Trong mỗi tháng, sinh sản thường

mạnh vào những kỳ trăng non hay trăng tròn. Khi thủy triều lên mạnh, vì khi đó

lưu tốc nước lớn thuận tiện cho việc phân tán trứng. Trong một ngày thời gian

12

sinh sản thường tiến hành vào sáng sớm hoặc chiều tối. Qua đó cho ta thấy, sinh

sản của động vật thân mêm có quan hệ chặt chẽ với sự biến đổi của hoàn cảnh

bên ngoài.

+ Giới tính và sự biến tính: Ở động vật thân mềm ta có thể thấy phân tính,

đực cái riêng rẽ; lưỡng tính, đực và cái ở cùng một con. Giữa hai loại này có

những dạng trung gian. Đại đa số động vật thân mềm nguyên thuỷ đều phân

tính. Việc phân biệt đực cái có thể dựa vào cơ quan sinh dục hoặc cơ quan giao

cấu, hình dạng và kích cỡ khác nhau của con đực và con cái. Theo nhiều nhà

nghiên cứu tỷ lệ cái thường lớn hơn đực [chiếm 60%], tỷ lệ này thường thay đổi

tù theo tuổi, có thể là do con cái sống lâu hơn. Theo quy luật chung, yếu tố đực

thường thành thục trước rồi mới đến yếu tố cái. Sau đó hai yếu tố này lần lượt kế

tiếp nhau xuất hiện ở cùng một cá thể tạo nên hiện tượng biến tính có chu kỳ, có

khi yếu ố đực và cái xuất hiện riêng rẽ, có khi xuất hiện đồng thời, do đó ta có 3

loại: con đực, con cái, con lưỡng tính. Hiện tượng biến tính xảy ra một cách có

quy luật thể hiện ở tuổi và mùa, nghiên cứu quy luật biến tính này có ích cho

nghề nuôi động vật thân mềm.

+ Phương thức sinh sản: Phương thức sinh sản của động vật thân mềm rất

phong phú. Có những loài tự thụ tinh, có những loại xử nữ sinh. Tuy nhiên, nhìn

chung đều có sự phối hợp giữa yếu tố đực và cái. Hiện tượng giao phối giữa hai

yếu tố đực cái có thể là thụ tinh trong hoặc thụ tinh ngoài. Thụ tinh ngoài là hình

thức sinh sản của những loài không có cơ quan giao cấu, trứng chỉ được thụ tinh

sau khi đẻ ra khỏi môi trường nước. Tuyến sinh dục của những loài này thường

lớn và số lượng trứng nhiều. Thường thì con đực đẻ trước và sự có mặt của tinh

trùng sẽ kích thích con cái đẻ trứng. Thụ tinh trong là hình thức sinh sản của các

loài có cơ quan giao cấu như Cephalopoda.

- Phát triển:

+ Tế bào sinh dục: động vật thân mềm sinh sản hữu tính, nhờ sự phối hợp

giữa tế bào sinh dục đực và tế bào sinh dục cái, tế bào sinh dục được

tạo thành ở biểu bì tuyến sinh dục. Mỗi tế bào trứng mẹ, sau hai lần phân cắt chỉ

có 1tế bào thành thục, mỗi tế bào tinh trùng mẹ cuối cùng lại tạo thành được 4

tinh trùng, hình dạng của trứng rất biến đổi, đường kính trứng thường là 50-150

micromet. Những con lưỡng tính, trứng và tinh trùng có thể thành thục cùng

một lúc hoặc tinh trùng thành thục trước.

+ Sự phân cắt trứng: Trứng sau khi thụ tinh tiến hành phân cắt. Lần thứ

nhất tạo thành 2 tế bào, lần thứ hai thành 4 tế bào, lần thứ 3 thành 8 tế bào gồm

có 4 cầu phân cắt bé ở cực động vật và 4 cầu phân cắt lớn ở cực thực vật. Lần

thứ 4 thành 16 tế bào, lần phân cắt thứ 5 tạo thành 32 tế bào, lần thứ 6 thành 64

tế bào. Khi trứng phân cắt tới một giai đoạn nhất định thì tạo thành phôi nang

[hình cầu], trong là xoang rỗng gọi là xoang phôi nang. Một số loài do tính chất

khác nhau nên đã hình thành cái gọi là phôi tang [Morula], không có xoang phôi

và quá trình phát triển sau này mới có thể xuất hiện xoang rỗng. Trong các quá

trình trên, phôi chỉ thay đổi về lượng một cách rất nhanh chóng; sau đó các tế

bào có sự thay đổi vị trí, cách sắp xếp và phân hoá, và hình thành nguyên trường

phôi. Khi mặt ngoài của phôi mọc các vòng tiêm mao thì phôi chuyển sang giai

đoạn ấu trùng bánh xe [Trochophora] có cả các tiêm mao xoay tròn. Ấu trùng

13

bánh xe phát triển thành ấu trùng đĩa bơi [Veliger] có các vành tiêm mao dùng

để chuyển động. Trải qua một giai đoạn sống phù du, ấu trùng đĩa bơi sẽ biến

thành thành trùng.

+ Ấu trùng: Ở ngành động vật thân mềm, những chủng loại không sống

dưới nước hoặc phôi đã được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng thì chúng không

phải trải qua giai đoạn có tiêm mao [chân bụng ở cạn] và phát triển rất xa, gần

giống như thành trùng [Cephalopoda]. Còn phần lớn các loài sống ở nước sau

giai đoạn nguyên trường phôi, chất dinh dưỡng trong trứng đã bị tiêu hao, ấu

trùng cần phải kiêm mồi nên sinh ra các tiêm mao để vận động. Sự phát triển

phôi qua giai đoạn ấu trùng bánh xe khiến ta nghĩ rằng động vật thân mềm có tổ

tiên gần giống giun đốt [Annaelida]. Còn sự phát triển qua giai đoạn ấu trùng

Veliger là ấu trùng đặc biệt của động vật thân mềm.

14

Bài 2: Sản xuất giống động vật thân mềm

Mục tiêu:

- Hiểu được yêu cầu về công trình, thiết bị phục cụ cho sản xuất giống

động vật thân mềm hai mảnh vỏ;

- Hiểu được yêu cầu và ảnh hưởng của chất lượng bố mẹ, kỹ thuật cho

đẻ, ương nuôi ấu trùng quyết định đến chất lượng con giống;

- Xác định được các tiêu chí hoặc chỉ tiêu kỹ thuật tuyển chọn, nuôi bố

mẹ, cho đẻ, ương ấu trùng.

Nội dung:

1. Hệ thống công trình, thiết bị phục vụ cho sản xuất giống

1.1 Hệ thống bể

Trong trại sản xuất giống nhuyễn thể [hàu Thái Bình Dương ] cần phải có

một số loại bể xi măng như sau: bể chứa nước, bể lắng, bể lọc, bể ấp trứng và

ương ấu trùng, bể nuôi tảo, bể xử lý nước thải…

- Bể chứa nước:

Bể chứa nước là bể dùng để chứa nước ngọt hoặc nước mặn khi được cấp

từ nguồn vào trước khi đưa vào bể lọc.

Tại bể chứa, nước được xử lý ban đầu hay gọi là xử lý thô trước khi đưa

vào bể lọc nên nhiều nơi gọi là bể chứa và xử lý nước.

Bể thường có dạng hình chữ nhật hoặc hình vuông, thường được chia

thành 2- 3 ngăn để tiện cho việc xử lý.

Thể tích của bể tùy vào qui mô sản xuất mà sử dụng bể chứa có thể tích

khác nhau. Thông thường bể chứa nước biển có thể tích khoảng 40 – 45m3.

Bể chứa phải được thiết kế cao hơn bể ương để dễ thực hiện việc cấp

nước.

Hình 1.4.2: Bể chứa nước

- Bể lắng:

15

Bể lắng là công trình xây dựng kiểm soát nước được thiết kế đặc biệt để

nâng cao chất lượng nước bằng cách loại bỏ những vật chất vô cơ, chẳng hạn

như bùn, cát mịn của nước biển.

Quá trình lắng thu được nhờ giảm vận tốc nước chảy vừa đủ cho phép

những hạt đất sa lắng.

Bể lắng có thể dùng bể hình vuông hay hình chữ nhật.

Thể tích 20- 30m3, cao khoảng 1- 1,5m.

- Bể lọc:

Nước sau khi để lắng phải được lọc bỏ các thành phẩn độc hại rồi mới đưa

vào sử dụng. Có thể dùng một trong 02 loại bể lọc: bể lọc cơ học hoặc bể lọc

sinh học.

+ Bể lọc cơ học: gồm có bể lọc trước bể chứa [thể tích khoảng 2m3, cao

1,2- 1,5m] và bể lọc trong bể chứa [thể tích khoảng 0,5m3, cao khoảng 0,5m].

Các thành phần vật liệu trong bể lọc được sắp xếp từ trên xuống dưới

thành 5 lớp theo thức tự [từ 1 đến 5] như sau:

Lớp thứ 5 là lớp lưới nilon

Lớp thứ 4 là tầng đá lớn [kích thước khoảng 5- 20cm], dày khoảng 15cm

Lớp thứ 3 là tầng đá nhỏ [kích thước khoảng 1 2cm], dày khoảng 20cm

Lớp thứ 2 là tầng cát xây, dày khoảng 10cm.

Lớp thứ 1 là tầng cát mịn, dày khoảng 30 – 40cm

Giữa các lớp nên lót một lớp nilon

+ Bể lọc sinh học: lọc sinh học là dùng các vi sinh vật [như Nitrosomonas

và Nitrobacter] để phân hủy các hợp chất độc hại có chứa Nitơ thành các chất

vô hại.

Bể lọc sinh học có dung tích khoảng 40m3, ngăn chứa san hô khoảng 5m3.

Dùng nguyên liệu lọc là đá chiếm 5- 6% dung tích xử lý nước], kích thước 3-

5cm, xếp thành lớp dày khoảng 0,5m.

16

Hình 1.4.3: Bể lọc nước

- Bể ấp trứng và ương ấu trùng:

Hình dạng của bể: có thể dùng bể hình chữ nhật, bể vuông bằng hay bể

tròn đáy phẳng , bể tròn đáy hình chóp cụt làm bằng chất dẻo.

Mỗi loại bể đều có ưu và nhược điểm riêng, tùy theo điều kiện và trình độ

kỹ thuật mà chọn loại phù hợp.

Thể tích của bể có thể tích từ 1- 6m3, cao khoảng 1- 1,2m.

Màu sắc của thành trong bể cũng ảnh hưởng đến ấu trùng, do vậy cần phải

sơn màu cho thích hợp.

Với bể xi măng, có thể giữ nguyên màu xi măng hoặc sơn màu xanh nhạt.

Với bể composite, sơn màu xanh nhạt hoặc xanh đậm.

Theo kinh nghiệm của nhiều người thì bên trong bể có màu tối sẽ tốt cho

ấu trùng hơn là màu sáng.

17

Hình 1.4.4: Bể ương ấu trùng

Bể nuôi tảo:

Mỗi bể nuôi tảo thường có thể tích 1m3, cao khoảng 0,7m, chứa khoảng

60 lít tảo giống. Tổng thể tích bể nuôi tảo bằng khoảng 1/10 tổng thể tích bể

ương nuôi ấu trùng.

Bể phải được đặt nơi có nhiều ánh sáng, mặt trong bể nên sơn màu trắng.

- Bể xử lý nước thải:

Bể xử lý nước thải nên xây dựng cách xa trại sản xuất giống để đảm bảo

vệ sinh. Bể có thể tích khoảng 5m3.

1.2 xây dựng hệ thống xử lý nước thải

Nước thải của các cơ sở sản xuất giống thủy sản nói chung và sản xuất

giống hàu Thái Bình Dương nói riêng trước khi thải ra môi trường bên ngoài

phải được xử lý đạt TCVN 6986:2001.

Nước thải sinh hoạt phải được xử lý theo quy định đạt TCVN 6772:2000.

Các chất thải rắn và chất thải hữu cơ trong sản xuất và sinh hoạt phải

được thu gom, phân loại trong các thùng chứa đảm bảo an toàn, đặt ở vị trí quy

định, thuận tiện cho các hoạt động xử lý, không gây ô nhiểm môi trường và ảnh

hưởng xấu đến nguồn nước.

Bể xử lý nước thải phải có nắp đậy và đặt cách xa khu sản xuất hoặc

nguồn nước ngầm để tránh lây nhiễm chéo.

Hệ thống đường ống dẫn nước thải đến nơi xử lý phải kín, có độ dốc nhất

định, thoát nước tốt, dễ làm vệ sinh, không gây mùi khó chịu và ô nhiễm môi

trường.

Hệ thống bể xử lý và cống thoát nước thải được thiết kế phù hợp với công

suất hoạt động của các cơ sở sản xuất.

18

Hình 1.4.10: Hố gom nước thải

1.3 Hệ thống sục khí

1.3.1 Giới thiệu

- Theo tiêu chuẩn ngành thủy sản Việt Nam về cơ sở sản xuất giống, các

hạng mục trang thiết bị liên quan đến hệ thống sục khí của một trại sản xuất

giống bao gồm:

Bảng 1.6.1. Các hạng mục của hệ thống cung cấp khí cho trại sản xuất giống

TT

Hạng mục

Quy cách

0,3kg/cm2

Đơn vị

Số lượng

1 Máy thổi khí

Máy

1

Lưu lượng

2 Máy sục khí

Máy

m

2

2,15/cm3/phút

Ống dẫn khí trục

Nhựa cứng,

F48-60mm

3

4

Không có định

Không cố định

chính

Ống dẫn khí nhánh

đến bể

Nhựa cứng,

F34-42mm

m

Ống phân phối khí

trong bể

Nhựa mềm,

F5mm

5

6

m

Không cố định

Không cố định

Cái

Van điều chỉnh khí

Bằng nhựa,

19

ống nhánh

F34-42mm

Van phân phối khí

trong bể

Bằng nhựa,

F5mm

7

Cái

Không cố định

Không cố định

8 Đá sục khí

F15mm

Viên

- Dựa theo tiêu chuẩn cần cung cấp khí của hệ thống trại sản xuất giống

để tiến hành vẽ sơ đồ hệ thống sục khí cho trại sản xuất giống như sau:

+ Vẽ tổng thể hệ thống dây dẫn khí của toàn bộ trại.

+ Xác định vị trí đặt máy sục khí, nén khí.

+ Ghi chú qui cỡ, kích thước máy sục khí, nén khí, dây dẫn khí, đá bọt....

1.3.2. Lắp đặt

- Hệ thống sục khí là một phần quan trọng và cần thiết cho trại sản xuất

hàu giống.

Hệ thống sục khí bao gồm: hệ thống sục khí chính [máy thổi khí], hệ

thống sục khí dự phòng [máy nén khí] và hệ thống ống dẫn.

- Tiến hành lắp đặt hệ thống sục khí chính:

+ Lắp máy thổi khí đúng vị trí nơi tiếp xúc với nguồn điện và thuận tiện

lắp ống dây dẫn khí.

+ Lắp ống dẫn khí:

Cách bố trí ống dẫn khí

Bước 1: Đặt ống dẫn chạy dọc

hệ thống bể

Bước 2: Lắp đặt hệ thống dây

căng bạt [có tác dụng làm giá thể cho

ống sục khí và để phủ bạt]

Bước 3: Khoan từ 6 – 8 lỗ tại

ống dẫn, khoảng cách giữa các lỗ từ

50 – 60cm.

Hình 1.6.7: Bố trí ống dẫn khí trong

trại

20

Bước 4: Lắp đá bọt vào đầu

ống dẫn khí thả xuống bể và tiến

hành đấu nối dây sục khí vào ống dẫn

khí

Bước 5: Đấu nối ống dẫn từ

máy sục khí vào ống dẫn khí

Hình 1.6.8: Bố trí ống dẫn khí

2. Tuyển chọn, nuôi động vật thân mềm hai mảnh vỏ bố mẹ và cho đẻ

2.1. Tuyển chọn động vật thâm mềm làm bố mẹ

2.1.1 Tuyển chọn dựa vào mùa vụ sinh sản

- Mùa vụ sinh sản dựa theo đặc điểm sinh học

Hầu TBD là loài lưỡng tính, lúc mới sinh ra là đực, trong quá trình sống

thì giới tính thay đổi phụ thuộc vào môi trường sống. Trong vùng thức ăn phong

phú thì đàn hầu cái chiếm ưu thế. Khi môi trường nước có nguồn thức ăn nghèo

về số lượng và thành phần loài thì chúng lại chuyển thành đực. Ở châu Âu, quá

trình hình thành giao tử bắt đầu tại 10oC, độ mặn 15 - 32‰, sự hình thành giảm

đi khi độ mặn cao hơn. Sự đẻ trứng diễn ra ở 18oC, đặc biệt ở Canada gặp

trường hợp sinh sản ở 15oC.

Trong mùa sinh sản, tuyến sinh dục phát triển mạnh, trọng lượng có thể

đạt 50% trọng lượng cơ thể, hầu cái đẻ 50 - 200 triệu trứng/lần đẻ. Trứng có thể

tồn tại trong nước 10 - 15h sau 3 - 4 tuần phát triển thành Spat. Cũng như loài

hầu sông của Việt Nam, thời gian đầu, ấu trùng sống phù du trong cột nước, sau

thời gian biến thái sẽ lắng đáy và bám vào vật bám. Lúc này kích thước ấu trùng

đạt 300 - 330µm. Thời gian biến thái của hầu phụ thuộc vào nhiệt độ, thức ăn,

độ mặn [FAO, 2003].

Mùa vụ sinh sản rộ nhất của hàu Thái Bình Dương: miền bắc từ tháng 4

đến tháng 7 và miền nam sinh sản quanh năm,

Ở vùng nhiệt đới sau một năm hàu đã thành thục và tham gia sinh sản.

Mùa vụ sinh sản xảy ra quanh năm nhưng tập trung từ tháng 4 - 6. Mùa vụ sinh

sản ở vùng nhiệt đới thường ít tập trung và kéo dài hơn so với vùng ôn đới. Tác

nhân chính kích thích đến quá trình thành thục và sinh sản của hàu là nhiệt độ,

nồng độ muối và thức ăn có trong môi trường [Trương Quốc Phú, 1999].

Theo Ngô Thị Thu Thảo et al. [2002], khi nghiên cứu mùa vụ sinh sản

hàu Thái Bình Dương Crassostrea gigas được nuôi ở Vịnh Gosung, Hàn Quốc

kết luận rằng mùa vụ sinh sản của hàu kéo dài tài giữa tháng 6 đến cuối tháng 9,

đỉnh cao là tháng 6 và tháng 8. Sự phát triển của tuyến sinh dục hàu phụ thuộc

21

Tải về để xem bản đầy đủ

Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Sản xuất giống và nuôi động vật thân mềm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • giao_trinh_san_xuat_giong_va_nuoi_dong_vat_than_mem.pdf

Chủ Đề