Giá tính thuế TTĐB đối với dịch vụ vũ trường karaoke massage là

Hiện nay, theo Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội và Khoản 1 Điều 1 của Luật số 70/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt:

“Điều 2. Đối tượng chịu thuế

1. Hàng hóa:

a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;

b) Rượu;

c) Bia;

d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;

đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;

e) Tàu bay, du thuyền;

g) Xăng các loại;

h) Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;

i) Bài lá;

k) Vàng mã, hàng mã.

2. Dịch vụ:

a) Kinh doanh vũ trường;

b) Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);

c) Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;

d) Kinh doanh đặt cược;

đ) Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;

e) Kinh doanh xổ số.”

Đồng thời, căn cứ theo Điều 4 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội quy định:

“Điều 4. Người nộp thuế

Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt”.

Mặt khác, căn cứ vào Điểm a Khoản 9 và Khoản 10 Điều 5 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt:

“Điều 5. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế giá trị gia tăng, được xác định cụ thể như sau:

9. Đối với dịch vụ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế giá trị gia tăng và chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB đối với dịch vụ vũ trường karaoke massage là

Giá dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số dịch vụ quy định như sau:

d) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê, bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm (ví dụ: tắm, xông hơi trong cơ sở mát-xa).

Ví dụ 10: Doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng kinh doanh vũ trường (bao gồm cả doanh thu dịch vụ ăn uống) của cơ sở kinh doanh A trong kỳ tính thuế là 100.000.000 đồng.

Giá tính thuế TTĐB đối với dịch vụ vũ trường karaoke massage là

10. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định từ Khoản 1 đến Khoản 9 Điều này bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng. Riêng đối với mặt hàng thuốc lá giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh phí hỗ trợ quy định tại Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá”.

Căn cứ vào các quy định trên và thông tin do bạn cung cấp, chúng tôi cho rằng:

Thứ nhất, căn cứ vào Điểm b Khoản 2 Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì dịch vụ này là dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Vì vậy, căn cứ vào Điều 4 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì doanh nghiệp bạn là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho Nhà nước khi kinh doanh hoạt động nêu trên.

Thứ hai, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với kinh doanh karaoke là doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng của hoạt động karaoke bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm.

Giá tính thuế TTĐB đối với dịch vụ vũ trường karaoke massage là

Ảnh minh họa. Nguồn: internet

Kinh doanh karaoke nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thế nào?

Doanh nghiệp tư nhân Karaoke Suối Vườn (Tây Ninh) kinh doanh dịch vụ karaoke, thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB). Trong quá trình kinh doanh có xuất hóa đơn gồm dịch vụ karaoke (chịu thuế TTĐB) và ăn uống trong cơ sở kinh doanh karaoke.

Hạch toán khoản chi công tác phí nước ngoài như thế nào?

Lập hồ sơ, chứng từ giả để chi ngân sách nhà nước bị phạt đến 40 triệu đồng

Gỡ vướng về thủ tục nhập khẩu phế liệu

Điều kiện hưởng lương hưu từ ngày 1/1/2021

Trên hóa đơn riêng ghi rõ doanh thu từng loại để xác định doanh thu riêng của 2 dịch vụ này. Ví dụ: Khách hàng A đến quán karaoke, doanh nghiệp xuất 2 hóa đơn mang tên khách hàng A (1 hóa đơn xuất cho loại hình karaoke, 1 hóa đơn xuất riêng cho hoạt động ăn uống), cả 2 hóa đơn đều xuất 1 thời điểm, cùng ngày, cùng ghi tên khách hàng A. Doanh nghiệp chỉ kê khai thuế TTĐB cho hoạt động karaoke vì đây là đối tượng chịu thuế theo Luật Thuế TTĐB.

Tuy nhiên, cơ quan thuế đề nghị doanh nghiệp phải kê khai thuế TTĐB luôn cả phần dịch vụ ăn uống theo quy định tại Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/15/2015 của Bộ Tài chính.

Qua nghiên cứu, doanh nghiệp nhận thấy Tổng cục Thuế có Công văn số 277/TCT-CS ngày 20/1/2016 (áp dụng cho dịch vụ mat-xa và ngâm bùn khoáng, cũng tương đồng như dịch vụ karaoke và ăn uống, vì 1 dịch vụ chịu thuế TTĐB và 1 dịch vụ đi kèm không chịu thuế TTĐB), trong đó có nêu rõ, nếu doanh nghiệp tách riêng được doanh thu của dịch vụ mat-xa và ngâm bùn khoáng thì chỉ có doanh thu dịch vụ mat-xa chịu thuế TTĐB.

Theo ý kiến của doanh nghiệp, nếu doanh thu từ hoạt động ăn uống trong dịch vụ karaoke tính luôn thuế TTĐB thì so với Luật Thuế TTĐB không đúng quy định, vì Luật chỉ quy định đối tượng chịu thuế là dịch vụ karaoke. Hoạt động ăn uống không phải là đối tượng chịu thuế TTĐB. Do đó, doanh nghiệp đề nghị chỉ xác định thuế TTĐB trên hoạt động karaoke.

Ngoài ra, doanh nghiệp kiến nghị cơ quan chức năng sửa đổi Tiết d, Khoản 8, Điều 5 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/15/2015 của Bộ Tài chính vì trái quy định Luật Thuế TTĐB số 27/2008/QH12.

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điểm c, Khoản 5, Điều 6 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008 quy định về giá tính thuế:

“5. Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh. Giá cung ứng dịch vụ đối với một số trường hợp được quy định như sau:

…c) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê là doanh thu của các hoạt động kinh doanh trong vũ trường, cơ sở kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê;

…Chính phủ quy định cụ thể Điều này”.

Tại Điểm d, Khoản 7, Điều 4 Nghị định số 108/2015 NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt:

“Điều 4. Giá tính thuế

…7. Đối với dịch vụ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ bán ra.

…d) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm".

Căn cứ các quy định nêu trên thì Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ đã quy định giá tính thuế TTĐB đối với kinh doanh karaoke là doanh thu của các hoạt động trong karaoke bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm. Quy định này phù hợp với quy định tại Luật Thuế TTĐB và thuộc thẩm quyền được giao của Chính phủ.

Do đó, đề nghị Doanh nghiệp tư nhân Karaoke Suối Vườn thực hiện theo đúng quy định.

In bài viết

nộp thuế hóa đơn thuế tiêu thụ đặc biệt Kinh doanh karaoke

THÔNG TIN CẦN QUAN TÂM

  • Giá tính thuế TTĐB đối với dịch vụ vũ trường karaoke massage là

    Tháo gỡ vướng mắc về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan

  • Giá tính thuế TTĐB đối với dịch vụ vũ trường karaoke massage là

    Đề xuất điều chỉnh mức trích nộp phí cung cấp thông tin doanh nghiệp

  • Giá tính thuế TTĐB đối với dịch vụ vũ trường karaoke massage là

    Cơ cấu dân số và những ảnh hưởng tới phát triển kinh tế tại Việt Nam

Tin nổi bật

Giá tính thuế TTĐB đối với dịch vụ vũ trường karaoke massage là

Khối thi đua I Công đoàn Viên chức Việt Nam triển khai kế hoạch hoạt động năm 2022

Giá tính thuế TTĐB đối với dịch vụ vũ trường karaoke massage là

Tiết kiệm thời gian, chi phí làm các thủ tục hành chính thuế với ứng dụng eTax-Mobile

Giá tính thuế TTĐB đối với dịch vụ vũ trường karaoke massage là

Phê duyệt Chiến lược tài chính đến năm 2030

Giá tính thuế TTĐB đối với dịch vụ vũ trường karaoke massage là

Thị trường chứng khoán tăng mạnh phiên đầu tuần

Giá tính thuế TTĐB đối với dịch vụ vũ trường karaoke massage là

Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ xem xét giảm thuế môi trường ngay trong phiên họp thứ 9