Giao dịch thương mại là gì

Trong nền kinh tế thương mại ngày càng phát triển như hiện nay, không khó để chúng ta bắt gặp thuật ngữ “giao dịch” trong cuộc sống hàng ngày. Giao dịch thường được nhắc đến với các cụm từ như giao dịch dân sự và giao dịch thương mại. Vậy giao dịch là gì? Giao dịch dân sự và giao dịch thương mại được hiểu như thế nào? Pháp luật quy định về các nội dung này ra sao? Theo dõi bài viết dưới đây của Công ty luật ACC để hiểu rõ hơn về những vấn đề này.

Giao dịch thương mại là gì
Giao dịch là gì

– Theo từ điển tiếng Việt, giao dịch được định nghĩa như sau:

“ Giao dịch là những hành vi của công dân và của các tổ chức nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự. Phần lớn các giao dịch là sự thoả thuận của hai hoặc nhiều người hoặc chỉ cần sự biểu hiện ý chí của một bên”.

Như vậy, định nghĩa về giao dịch là gì được hiểu là sự trao đổi giữa các chủ thể với nhau về một đối tượng tài sản hay vấn đề nào đó dựa trên sự thỏa thuận và tự nguyện của các bên. Trong giao dịch thường có sự trao đổi qua lại, tức là mang tính đền bù, một bên trao tài sản, một bên trả tiền hoặc các hình thức trao đổi khác.

– Ví dụ về giao dịch:

+ Giao dịch do các bên thỏa thuận và thống nhất ý chí: Hợp đồng mua bán, thuê tài sản, mượn tài sản.

+ Giao dịch xuất phát từ một bên mà không cần có sự thỏa thuận với bên còn lại: ủy quyền cho người khác thực hiện công việc thay mình, lập di chúc để lại di sản thừa kế.

Khái niệm giao dịch dân sự

Bộ luật dân sự năm 2015 nêu khái niệm giao dịch là gì trong dân sự như sau:

“Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Trong đó:

+ Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

+ Hành vi pháp lý đơn phương được thể hiện bằng ý chí của một bên chủ thể làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình hoặc bên còn lại trong giao dịch dân sự.

Hình thức của giao dịch dân sự

Giao dịch dân sự được thể hiện dưới những hình thức được pháp luật ghi nhận sau đây:

– Lời nói

– Văn bản: Có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký nếu pháp luật yêu cầu trong từng trường hợp cụ thể.

– Hành vi cụ thể

– Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử

Giao dịch dân sự có điều kiện

– Giao dịch dân sự có điều kiện là giao dịch dân sự mà trong đó các bên có thỏa thuận về điều kiện để giao dịch có hiệu lực hoặc chấm dứt.

– Ví dụ giao dịch dân sự có điều kiện: Hợp đồng tặng do nhà ở giữa bố mẹ và con cái nếu con cái thực hiện nghĩa vụ chăm sóc bố mẹ cho đến cuối đời.

Khái niệm giao dịch thương mại

– Luật thương mại năm 2005 giải thích giao dịch là gì trong hoạt động thương mại như sau:

“Giao dịch thương mại là việc thực hiện hoạt động thương mại của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của thương nhân”.

Các hình thức của giao dịch thương mại

Giao dịch thương mại là một bộ phận của giao dịch dân sự chung, do đó hình thức của giao dịch thương mại cũng được thể hiện dưới hai hình thức:

– Hợp đồng

– Hành vi pháp lý đơn phương

Các dấu hiệu của một giao dịch thương mại

Theo quy định hiện hành, để một giao dịch được coi là giao dịch thương mại thì cần có những điều kiện hay dấu hiệu sau:

– Chủ thể thực hiện giao dịch thương mại phải là thương nhân hoặc ít nhất có một bên là thương nhân.

–  Đối tượng thực hiện của giao dịch phải là các hoạt động thương mại: gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.

– Mục tiêu của các giao dịch là các bên thực hiện giao dịch để nhằm tìm kiếm lợi nhuận.

Trên đây là những nội dung kiến thức và các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến giao dịch là gì. Hy vọng rằng những nội dung này đã giúp bạn đọc hiểu hơn về thuật ngữ giao dịch, đặc biệt là dưới góc độ khoa học pháp lý. Hãy liên hệ với Công ty luật ACC nếu bạn đọc còn có những khó khăn hoặc vấn đề nào khác liên quan đến các hoạt động, giao dịch pháp lý cần giải quyết.

Khoa học công nghê ngày càng bùng nổ, con người có thể nhanh chóng học hỏi, giao tiếp và kết nối với nhau dễ dàng hơn thông qua nhiều loại dịch vụ internet. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực Thương mại điện tử ngày càng phát triển hơn. Ngày nay, Thương mại điện tử đã trở thành một phương tiện giao dịch quen thuộc của nhiều công ty thương mại lớn trên thế giới. Các giao dịch trong lĩnh vực Thương mại điện tử giúp ích rất nhiều cho những doanh nghiệp và khách hàng khi thao tác mua bán trao đổi hiệu quả và thuận lợi hơn. Vậy, hiện nay có những mô hình thương mại điện từ nào, bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về lĩnh vực này.

* Căn cứ pháp lý

– Luật Thương mại điện tử 2005;

– Thông tư 59/2015/TT-BCT quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động;

– Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử.

1. Giao dịch thương mại điện tử là gì?

Giao dịch thương mại điện tử được hiểu là cách thức tiến hành một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh bằng các phương tiện điện tử. Nói một cách dễ hiểu hơn thì giao dịch thương mại điện tử chính là việc mua bán sản phẩm hay dịch vụ thông qua internet và các phương tiện điện tử khác.

Các hoạt động giao dịch này bao gồm tất cả các hoạt động như: mua bán, thanh toán, đặt hàng, quảng cáo và giao hàng… thực hiện trên nền tảng điện tử

2. Giao dịch điện tử tiếng anh là gì?

Giao dịch điện tử tiếng anh  tạm dịch là “Electronic transactions”  hay “E-transactions”

Electronic transaction means doing business using electronic equipment

3. So sánh giao dịch thương mại truyền thống và giao dịch thương mại điện tử

a) Giống nhau

Xem thêm: Sàn giao dịch liên lục địa (ICE) là gì? Lịch sử hình thành của Sàn giao dịch liên lục địa?

– Đều là hoạt động thương mại, trao đổi buôn bán hàng hóa gây thỏa mãn cho người tiêu dùng.

– Đều mang đến nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế nước nhà, đồng thời tạo công ăn việc làm cho nhiều tầng lớp lao động.

b) Sự khác biệt

YẾU TỐ ĐỂ SO SÁNH

THƯƠNG MẠI TRUYỀN THỐNG

THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Ý nghĩa

Trao đổi trực tiếp giữa người mua và người bán. Thực hiện các giao dịch thương mại hoặc trao đổi thông tin, điện tử thông qua Internet.
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

Xử lý giao dịch

Xử lí thủ công 1 lần/đơn hàng Thông qua hướng dẫn sử dụng của người bán hoặc trên bao bì quy định Có thể xử lý nhiều đơn hàng trong cùng 1 lúc trên các phần mềm máy tính. tự động phân loại xếp và hướng dẫn sử dụng trên mạng

Thời gian thao tác

Bị giới hạn bởi thời gian hoạt động của cửa hàng Hoạt động 24/24 tự động bởi các phần mềm

Thời gian giao dịch

Chậm, theo con người Nhanh, tự động hóa

Kiểm tra chất lượng

Hàng hóa có thể được kiểm tra kĩ càng bởi người mua, thử, xem và check mã kỹ càng Hàng hóa không thể kiểm tra khi mua

Tương tác với khách hàng

Trực tiếp Gián tiếp qua màn hình điện thoại hoặc máy tính

Trao đổi thông tin

Trực tiếp, Không có nền tảng thống nhất để trao đổi thông tin. Cung cấp một nền tảng thống nhất để trao đổi thông tin.

Phạm vi kinh doanh

Giới hạn trong một khu vực cụ thể Phạm vi trên toàn thế giới vì dễ truy cập qua internet

Trọng tâm tài nguyên

Quan tâm về phía cung Tập trung về phía cầu

Tiếp thị

Tiếp thị đại chúng (1 chiều) Tiếp thị 1-1

Thanh toán

Tiền mặt, thẻ tín dụng… Thẻ tín dụng, chuyển tiền, trả khi nhận hàng(tiền mặt)…

Giao hàng

Ngay lập tức Tốn thời gian

Chi phí sản xuất

Trả những chi phí sản xuất như: Chi phí thuê văn phòng; Chi phí thuê nhân viên; Chi phí phân phối của doanh nghiệp, chi phí quảng cáo, Chi phí lưu kho Giảm thiểu đáng kể những chi phí sản xuất so với hoạt động thương mại truyền thống không cần thiết phải thuê mặt bằng lớn, tuy nhiên sẽ tốn tiền quảng cáo điện tử

Độ kiểm kê hàng hóa

Vẫn tồn đọng tình trạng tồn kho, lệch kho Giảm thiểu đi đáng kể, tự động kiểm kê

Dịch vụ khách hàng

Còn bị hạn chế bởi những nhiều yếu tố như: ý tưởng, dịch vụ hỗ trợ, chiến lược tiếp thị… Mang lại cho doanh nghiệp nhiều công cụ để làm hài lòng khách hàng thông qua việc cung cấp dịch vụ trực tiếp một cách nhanh chóng

Mở rộng kinh doanh

Tốn nhiều thời gian, chi phí để mở rộng Có thể gia tăng ngân sách chạy quảng cáo khi quảng cáo đó hoạt động tốt mà không phải lo lắng quá nhiều về việc đáp ứng nhu cầu gia tăng

Mức độ cạnh tranh

Tương đối thấp, nằm trong 1 khu vực kinh doanh Tương đối cao, phạm vi cạnh tranh lớn
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG

Khả năng tiếp cận

Chậm ( vì phải tốn thời gian để tới cửa hàng) Nhanh chóng, tiện lợi

Chọn lựa sản phẩm

Khó khăn (vì phải di chuyển từng khu) Dễ dàng tìm kiếm thông qua từ khóa hoặc cổng thông tin

Giá cả

Ổn định theo thị trường Nhìn chung có xu hướng rẻ hơn nhờ những chương trình khuyến mãi

Thời gian mua hàng

Tốn thời gian Tiết kiệm được khá nhiều thời gian mua hàng

Hang hóa như ý muốn

Mua được sản phẩm như ý vì được thử trực tiếp Có thể không như ý vì mua qua mạng không được trực tiếp sửa

Nhìn chung Thương mại điện tử và Thương mại truyền thống luôn chứa đựng những ưu và nhược điểm mà các nhà khởi nghiệp nên cân nhắc và đưa ra phân tích sâu sắc phù hợp với mục đích phát triển của doanh để thu lại hiểu quả tốt trong kinh doanh.

4. Các mô hình giao dịch thương mại điện tử

Hiện tại, theo thống kê trên thế giới mô hình giao dịch thương mại điện tử được chia ra tổng cộng 9 loại mô hình với đầy đủ các đặc điểm và tính chất riêng như sau:

B2B: Business to Business – Doanh nghiệp với Doanh nghiệp

B2C: Business to Consumer – Doanh nghiệp với Khách hàng

B2E: Business to Employee – Doanh nghiệp  với Nhân viên

Xem thêm: Tài trợ vốn thương mại điện tử là gì? Những nội dung liên quan?

B2G: Business to Goverment – Doanh nghiệp với Chính phủ

G2B: Govermen to Business – Chính phủ với Doanh Nghiệp

G2G: Govermen to Govermen – Chính phủ với Chính phủ

G2C: Govermen to Citizen – Chính phủ với Công dân

C2C: Consumer to Consumer – Khách hàng với Khách hàng

C2B: Consumer to Business – Khách hàng với doanh nghiệp

Nhưng do đặc thù về điều kiện kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia mà việc lựa chọn mô hình giao dịch điện tử cũng khác nhau sau cho tạo dựng một môi trường kinh doanh thương mại điện tửu hiệu lực hiểu quả nhất.

Cụ thể, ở Việt Nam có 3 mô hình giao dịch thương mại điện tử chủ yếu như sau:

Xem thêm: Lệnh dừng trong giao dịch là gì? Các loại lệnh dừng

a) Mô hình B2B

B2B (Business to Business): được hiểu là Thương mại điện tử giữa (thương mại điện tử) các doanh nghiệp, là mối quan hệ mua bán giữa các doanh nghiệp với nhau. Mô hình B2B được rất nhiều doanh nghiệp ưa chuộng bởi những lợi ích của nó như giảm chi phí về việc nghiên cứu thị trường, marketing hiệu quả, độ nhận diện cao, tăng cơ hội hợp tác giữa nhiều doanh nghiệp với nhau, tạo ra một thị trường đa dạng mặt hàng và các bên tham gia. Các doanh nghiệp có thể chào hàng, tìm kiếm bạn hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng, thanh toán qua hệ thống này. Mô hình này đã giúp hỗ trợ rất nhiều cho các doanh nghiệp trong việc kinh doanh nhất là kinh doanh quốc tế.

Các ví dụ về thương mại điện tử B2B điển hình ở Việt Nam mà bạn có thể quen thuộc như  Alibiba.com – website hàng đầu thế giới và cùng là điển hình cho mô hình thương mại điện tử B2B. Alibaba đã xây dựng nên những khu chợ thương mại điện tử với mục đích tạo một môi trường và kết hợp hàng nghìn doanh nghiệp từ nhỏ đến lớn. Mọi giao dịch trên chợ đều được minh bạch, hoàn thiện và nhanh gọn đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí tiếp thị, phân phối sản phẩm.

b) Mô hình B2C

B2C (Business to Consumer): được hiểu là thương mại giữa các doanh nghiệp và người tiêu dùng, nói cách khác là việc mua bán hàng hóa giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng thông qua mạng internet.

Các dạng B2C chính ở Việt nam:

– Website thương mại điện tử: là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng.

– Sàn giao dịch thương mại điện tử: là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân (không phải chủ sở hữu website) tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.

Xem thêm: Giao dịch chính phủ điện tử trong thương mại điện tử là gì? Mục đích

– Website khuyến mại trực tuyến: là website thương mại điện tử do thương nhân, tổ chức thiết lập để thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác (ví dụ như website chia sẻ mã giảm giá, voucher…).

– Website đấu giá trực tuyến: là website thương mại điện tử cung cấp giải pháp cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân (không phải chủ sở hữu website) tổ chức đấu giá cho hàng hóa của mình trên đó.

Những công ty kinh doanh thành công trên thế giới theo mô hình này là Amazon.com, Best Buy, AliExpress…

Ở Việt Nam có Tiki, Shopee, Lazada, ……

Ngoài ra còn có các nhà bán lẻ trực tuyến độc quyền bao gồm BigC, Elise, HoangPhuc, Bibomart…

Lợi ích mà mô hình này đem lại tới các doanh nghiệp này đó chính là tiết kiệm chi phí bán hàng, khi chỉ cần xây dựng một website thương mại điện tử có khả năng tiếp xúc được lượng khách hàng khổng lồ qua internet, không mất tiền thuê mặt bằng, người bán hàng,… Người tiêu dùng cũng sẽ thoải mái hơn trong việc lựa chọn sản phẩm và thực hiện mua hàng với các thao tác nhanh chóng, sản phẩm được giao tới tận nhà, không mất thời gian đi lại.

c) Mô hình C2C

C2C (Consumer to Consumer): được hiểu là thương mại điện tử giữa các cá nhân và người tiêu dùng với nhau, không phải là doanh nghiệp. Đây là mô hình kinh doanh có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng và ngày càng phổ biến. Cụ thể, đây là các Website bán đấu giá trực tuyến, rao vặt trên mạng.

Một số hoạt động của mô hình C2C:

– Nổi tiếng nhất trong mô hình này là hoạt động đấu giá (mua hàng)

– Giao dịch trao đổi (không sử dụng tiền tệ)

– Giao dịch hỗ trợ (bảo trì, thanh toán trung gian…)

– Bán tài sản ảo (điển hình nhất là game online)

Việt nam có các website hoạt động theo mô hình C2C như chodientu.com; heya.com.vn; 1001shoppings.com… Ngoài ra có thể kể đến một số cái tên như Sendo.vn hoặc Shopee,…. Những công ty thương mại điện tử này đã xây dựng một hệ thống chợ thương mại điện tử mà ở đó các đối tác kinh doanh có thể tiếp thị và đưa bán sản phẩm của mình tới tay người tiêu dùng.

Hoạt động của mô hình này vừa mới mẻ vừa tiện lợi khi cá nhân có thể bán cho cá nhân, cá nhân bán trở thành người kinh doanh các mặt hàng mà không cần phải trở thành pháp nhân