I. Khái niệm và đặc điểm của phương pháp nghiên cứu thựcnghiệm1. Khái niệmThực nghiệm là phương pháp thu thập thông tin về đối tượng đượcthực hiện bởi những quan sát trực tiếp trong điều kiện gây biến đổi cho đốitượng khảo sát một cách có chủ đích.Thực chất của phương pháp thực nghiệm là nghiên cứu dựa trên sựmô phỏng các quá trình hiện thực. Thực nghiệm giúp nhà khoa học chủ độngtạo ra các hoạt động, các biến chuyển giúp nhà nghiên cứu quan sát mô hìnhhay môi trường giả định thông qua sự mô phỏng các quá trình diễn ra trongthực tế.Nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện chủ yếu dựa vào nguyên tắcxem xét mối quan hệ nhân quả. Yêu cầu chủ yếu của phương pháp này lànhà nghiên cứu cần nắm chắc và thao túng được nguyên nhân trong một môitrường có sự kiểm soát.2. Các điều kiện để sử dụng phương pháp thực nghiệmMột là, nhà nghiên cứu biết được những yếu tố nào ảnh hưởng đến sựnảy sinh và diễn biến của đối tượng nghiên cứu.Hai là, người nghiên cứu xác định được những nguyên nhân của cáchiện tượng do vạch ra được các điều kiện ảnh hưởng.Ba là, người nghiên cứu cần và có thể lặp lại nhiều lần thực nghiệm.3. Các bước tiến hành thực nghiệmNhà nghiên cứu cần nắm được tiến trình triển khai phương pháp thựcnghiệm gồm ba giai đoạn cơ bản.Một là, chuẩn bị thực nghiệm, người nghiên cứu cần xác định mụcđích thực nghiệm, đối tượng thực nghiệm, thời gian, địa điểm thực nghiệm.Đồng thời, nhà nghiên cứu chuẩn bị các tiêu chí đo đạc kết quả thực nghiệm. Hai là, tiến hành thực nghiệmBa là, xử lý kết quả thực nghiệm.II. Phân loại thực nghiệm1. Phân loại theo diễn trình thời gian tiến hành thực nghiệmTheo quá trình tiến hành thực nghiệm có thực nghiệm cấp diễn, thựcnghiệm bán cấp diễn và thực nghiệm trường diễn.a. Thực nghiệm cấp diễn là thực nghiệm để xác định sự tác dụng củacác giải pháp tác động hoặc ảnh hưởng của các tác nhân lên đối tượngnghiên cứu trong một thời gian ngắn.b. Thực nghiệm trường diễn là thực nghiệm nhằm xác định sự tácđộng của các giải pháp hoặc ảnh hưởng của tác nhân lên đối tượng nghiêncứu lâu dài, liên tục.c. Thực nghiệm bán cấp diễn diễn ra ở mức độ trung gian giữa hai quátrình thực nghiệm nêu trên.2. Phân loại theo nơi tiến hành thực nghiệmQuá trình thực nghiệm có thể được tiến hành ở nhiều môi trường khácnhau tùy theo yêu cầu của nghiên cứu.a. Thực nghiệm trong phòng thí nghiệmTrong phòng thí nghiệm, người nghiên cứu hoàn toàn chủ động tạodựng mô hình nghiên cứu và khống chế các thông số. Người nghiên cứu cóthể kiểm soát toàn bộ điều kiện thực nghiệm, tạo ra tình huống như mongmuốn, chủ động kiểm soát hay vận dụng các biến số. Nhà nghiên cứu có thểquan sát và đánh giá được kết quả của việc vận dụng các biến số ấy. Chínhvì vậy, thực nghiệm trong phòng có thể trở thành một phương thức nghiêncứu mang tính kỹ thuật. Phương pháp này cho phép nhà nghiên cứu tạo rađược những tình huống cần thiết, quan sát chính xác các diễn biến của đốitượng trong quá trình thực nghiệm. Đồng thời, nhà nghiên cứu có thể dự kiến và đo lường kết quả chính xác hơn. Do vậy, thực nghiệm trong phòngđặc biệt phù hợp với các ngành khoa học tự nhiên và kỹ thuật.Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm có những giới hạn nhất định khiđơn giản hóa các quá trình hiện thực, nhất là các quá trình xã hội. Điều kiệnthực nghiệm trong phòng luôn có khoảng cách khá xa đối tượng thực.b. Thực nghiệm tại hiện trườngNếu thực nghiệm trong phòng là sự mô phỏng hiện thực thì thựcnghiệm tại hiện trường được tiến hành trong môi trường hiện thực. Tại đây,người nghiên cứu được tiếp cận mọi tham số và những điều kiện hoàn toànthực nhưng lại bị hạn chế về khả năng khống chế các tham số và các điềukiện tham dự vào quá trình nghiên cứu.c. Thực nghiệm trong quần thể xã hộiĐây là dạng thực nghiệm được tiến hành trên một cộng đồng ngườitrong những điều kiện sống của họ. Trong thực nghiệm này, người nghiêncứu thay đổi các điều kiện sinh hoạt, cách thức tổ chức, quản lý của đốitượng. Trong các nghiên cứu khoa học xã hội, trong y học thực nghiệmtrong quần thể xã hội ngày càng có vị trí quan trọng trong xây dựng và kiểmchứng giả thuyết nghiên cứu.3. Phân loại theo mục đích thực nghiệma. Thực nghiệm thăm dò được tiến hành để phát hiện bản chất của đốitượng nghiên cứu. Đây là phương pháp được sử dụng trong xây dựng giảthuyết khoa học.b. Thực nghiệm kiểm chứng là những thực nghiệm nhằm tìm kiếm cácluận cứ để chứng minh cho các giả thuyết nghiên cứu.c. Thực nghiệm song hành là những thực nghiệm được tiến hành đốivới hai hay nhiều đối tượng khác nhau trong những điều kiện thực nghiệm như nhau nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của cùng một điều kiện thựcnghiệm lên những đối tượng khác nhau.d. Thực nghiệm đối nghịch là những thực nghiệm được tiến hành trênhai hay nhiều đối tượng như nhau trong các điều kiện thực nghiệm ngượcchiều nhau nhằm xác định mức độ chịu ảnh hưởng của cùng một loại đốitượng dưới tác động của những điều kiện thực nghiệm khác nhau, thậm chíđối nghịch nhau.e. Thực nghiệm đối chứng là những thực nghiệm được tiến hành đốivới một trong hay (hay trong nhóm) đối tượng như nhau. Trong trường hợpnày, người nghiên cứu muốn xác định mức độ tác động của các điều kiệnthực nghiệm so với các đối tượng không chịu các tác động đó. Các đối tượngcòn lại được coi là đối chứng của đối tượng thực nghiệm. Trong quá trìnhnghiên cứu, nhà khoa học có thể thay đổi vị trí của hai nhóm này để thựchiện phương pháp.VẤN ĐỀ ÔN TẬP1. Đặc điểm của phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học2. Các phương pháp thực nghiệm phân loại theo diễn trình thời giantiến hành thực nghiệm.3. Các phương pháp thực nghiệm phân loại theo nơi tiến hành thựcnghiệm.4. Các phương pháp thực nghiệm theo mục đích và phương thức tiếnhành thực nghiệm.5. Thực hành: trình bày giả thuyết nghiên cứu và mô tả cách thức tiếnhành giả định phương pháp thực nghiệm song hành. 6. Thực hành: trình bày giả thuyết nghiên cứu và mô tả cách thức tiếnhành giả định phương pháp thực nghiệm đối nghịch.7. Thực hành: trình bày giả thuyết nghiên cứu và mô tả cách thức tiếnhành giả định phương pháp thực nghiệm đối chứng. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU PHI THỰC NGHIỆMPhương pháp phi thực nghiệm được thực hiện dựa trên sự quan sátnhững sự kiện đã hoặc đang tồn tại, thu thập số liệu thống kê về đối tượngnhằm phát hiện bản chất hay quy luật tồn tại, vận động của đối tượng ấy, từđó xây dựng và kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu. Trong phương pháp phithực nghiệm, người nghiên cứu chỉ quan sát trực tiếp mà không có bất kỳ sựcan thiệp nào gây biến đổi trạng thái của đối tượng nghiên cứu. Một sốphương pháp phi thực nghiệm được sử dụng trong nghiên cứu khoa học xãhội và nhân văn là: điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn, tổng kết thực tiễnI. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi1. Đặc điểm của phương pháp điều tra bằng bảng hỏiĐiều tra bằng bảng hỏi là phương pháp người nghiên cứu thiết kế sẵnmột phiếu hỏi với những câu hỏi được sắp xếp theo trật tự logic nhất định đểcó được thông tin về đối tượng.Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi có ưu điểm là cho phép tiến hànhnghiên cứu trên một địa bàn rộng, nhiều người tham gia, có thể thu thậpđược ý kiến của một số lượng lớn nghiệm viên. Song mức độ thành công củaphương pháp này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, cả những yếu tố thuộc vềnăng lực, kỹ năng của nhà nghiên cứu, trạng thái tâm lý, nhận thức và mứcđộ hợp tác của người được hỏi cũng như môi trường, tình huống triển khaiphương pháp. Trong phương pháp này người được hỏi tiến hành trả lời cáccâu hỏi bằng cách tự ghi ý kiến của mình vào phương án trả lời tương ứngtrong bảng hỏi. Trong phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, cần chú ý đến việc chọnmẫu và thiết kế bảng hỏi.2. Chọn mẫu và thiết kế bảng hỏia. Chọn mẫuMẫu điều tra là tập hợp được lựa chọn, có đủ các yếu tố có tính chấttiêu biểu và được rút ra từ một tập hợp lớn thuộc nhóm đối tượng nhà nghiêncứu quan tâm. Điều tra chọn mẫu là điều tra không toàn bộ, trong đó ngườita chọn ngẫu nhiên một số đơn vị trong tổng thể nghiên cứu để điều tra, rồidùng kết quả thu thập được tính toán suy rộng cho toàn bộ tổng thể.Chọn mẫu trong phương pháp này giúp quá trình nghiên cứu giảm chiphí, thời gian,đảm bảo số liệu, dữ liệu thu được phản ánh chính xác nhómđối tượng.Mẫu điều tra là số lượng cá thể hay đơn vị được chọn để trả lời câuhỏi của nhà nghiên cứu. Việc chọn mẫu phải đảm bảo tính ngẫu nhiên vàtính đại diện.Tính đại diện của mẫu phụ thuộc chủ yếu và các nhân tố sau:- Mẫu sẽ có tính đại diện (cho tổng thể từ đó nó được chọn lựa) nếutất cả các thành viên của tổng thể đều có cơ hội ngang bằng để được lựachọn vào mẫu.- Mẫu sẽ đại diện cho tổng thể nếu bản chất, cấu trúc của nó phản ánhbản chất, cấu trúc của tổng thể (tức là phải gồm đủ những đặc tính chứatrong tổng thể).- Tính đại diện của mẫu không cần đại diện cho mọi khía cạnh củatổng thể mà chỉ giới hạn đến những đặc tính phù hợp cho những nhu cầu cơbản của mục tiêu nghiên cứu.- Tính đại diện của mẫu phụ thuộc chủ yếu vào kích cỡ mẫu và tínhđồng nhất của mẫu. Mẫu càng lớn, càng đồng nhất thì tính đại diện càng cao.