Giấy tờ vi bằng là gì

Vi bằng là gì? Hình thức mua nhà bằng vi bằng từng nở rộ nhiều năm trước đây. Tuy nhiên, mua nhà bằng vi bằng có thực sự an toàn? Cùng Homedy tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.

Vi bằng là gì?

Vi bằng là văn bản được văn phòng Thừa phát lại lập ra nhằm ghi nhận các sự kiện, hành vi. Được dùng làm chứng cứ để xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác. Việc ghi nhận phải đảm bảo trung thực, khách quan. Trong một số trường hợp cần thiết, văn phòng Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.

Giấy tờ vi bằng là gì
Vi bằng là gì?

Giá trị pháp lý của vi bằng được quy định rõ trong Điều 28, Nghị định 61/2009/NĐ-CP. Nó có giá trị làm chứng cứ để tòa án xem xét khi giải quyết vụ án, là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp theo quy định của pháp luật. Vi bằng chỉ ghi nhận nội dung cụ thể của sự kiện hoặc hành vi được ghi nhận. Vi bằng có thể kèm theo băng đĩa, hình ảnh và các tài liệu chứng minh khác.

Có thể mua nhà đất công chứng vi bằng được không?

Hiện nay không ít người cho rằng chưa hiểu rõ vi bằng là gì, lầm tưởng có thể thay thế cho công chứng. Tuy nhiên, trên thực tế giá trị của vi bằng chỉ ghi nhận những sự kiện, hành vi mà văn phòng thừa phát lại trực tiếp chứng kiến. Trong các trường hợp mua bán nhà đất là việc ghi nhận hành vi, sự kiện giao nhận tiền,giấy tờ,nhà đất giữa các bên nên vi bằng không có giá trị thay thế hợp đồng công chứng.

Giấy tờ vi bằng là gì
Dùng vi bằng trong mua bán nhà đất chỉ là hình thức lách luật. Vi bằng không có giá trị pháp lý và giao dịch có thể bị tuyên vô hiệu nếu xảy ra tranh chấp

Chính vì không có giá trị về pháp lý nên người mua sẽ không có quyền sử dụng tài sản đã bỏ tiền mua. Dẫn đến việc sửa chữa, xây dựng, thế chấp hay chuyển nhượng nhà đều không được phép.

Thực tế vẫn có trường hợp lập vi bằng chuyển nhượng nhà đất trong khi đã thế chấp tài sản ở ngân hàng, cầm cố hay chuyển nhượng cho người khác (bằng giấy tờ viết tay) dẫn đến phát sinh tranh chấp. Như vậy, việc mua bán, chuyển nhượng nhà đất bằng giấy tờ viết tay, thông qua hình thức lập vi bằng tiềm ẩn nhiều rủi ro đặc biệt là với bên mua.

\>>> Tham khảo mẫu vi bằng mua bán nhà nhà TẠI ĐÂY

Những rủi ro khi mua nhà vi bằng

Bên cạnh khái niệm vi bằng là gì và một số thông tin liên quan, bạn cũng cần nắm được những rủi ro nếu mua nhà bằng vi bằng:

Tính pháp lý không minh bạch

Giấy tờ vi bằng là gì
Mua nhà bằng vi bằng không đảm bảo về mặt pháp lý

Do công chứng vi bằng chỉ được văn phòng Thừa Phát Lại đảm bảo cho việc giao nhận tiền và giao nhận giấy tờ, không đảm bảo cho quyền sử dụng đất của người mua. Nên trong trường hợp xảy ra kiện tụng giữa 2 bên thường rất khó giải quyết.

Hiểu một cách đơn giản, văn phòng Thừa Phát Lại chỉ làm chứng cho giao dịch nhưng Nhà nước không công nhận. Thay vào đó, văn phòng công chứng sẽ thừa nhận giao dịch mua bán nhà đất và hoạt động mua bán đó được Nhà nước công nhận. Thông thường, vi bằng được sử dụng chung với chủ của lô đất nếu chủ sở hữu lô đất đó bán 1 phần, nếu như vậy việc mua bán chỉ bằng vi bằng.

Độ thanh khoản tương đối thấp

Hiểu rõ về vi bằng là gì, tính pháp lý của vi bằng ra sao thì rất ít khách hàng chọn mua nhà bằng vi bằng bởi các rủi ro là rất lớn, thậm chí có thể mất trắng tiền.

Bên cạnh đó, thông qua mẫu vi bằng mua bán không ít khách hàng bị lừa đảo hòng chiếm đoạt tài sản. Chính vì vậy loại hình này ngày càng được ít xuất hiện trên thị trường, chỉ thấy ở một số ít khu vực nhất định.

Không thể vay ngân hàng

Ngân hàng sẽ không thể hỗ trợ việc cho vay do vi bằng nên chưa chuyển tên qua người mua. Những trường hợp không được ngân hàng hỗ trợ sau này sẽ rất khó để bán ra hoặc lúc kẹt tiền cũng rất khó để xoay vòng vốn với tài sản là vi bằng.

Có thể bị mất trắng

Thường vi bằng nằm trong sổ chung với chủ đất cho nên nếu chủ sở hữu đất chẳng may qua đời thì theo luật thừa kế thì tài sản sẽ thuộc về nhà đình. Lúc này nếu bạn người mua có thể bị mất trắng tài sản, bởi quyền thừa kế cao hơn vi bằng. Tuy nhiên, nếu có thể liên hệ và thương lượng với gia đình chủ sở hữu đất bạn có thể tiến hành làm giấy xác nhận để lấy tài sản đó.

Trên đây, bất động sản Homedy đã giải thích chi tiết về vi bằng là gì và những vấn đề liên quan đến mua bán nhà đất bằng vi bằng. Mẫu vi bằng mua bán nhà trên đây có tính tham khảo, hãy cân nhắc kỹ những rủi ro nếu có ý định giao dịch BĐS bằng vi bằng.

Về nội dung này, luật gia Nguyễn Thế Hiển, Công ty TNHH luật Trường Sơn (trụ sở tại thành phố Hà Nội) cho biết, vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Chương I Nghị định 08/2020/NĐ-CP (số: 08/2020/NĐ-CP, ngày 08 tháng 01 năm 2020) về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại).

Về giá trị pháp lý, vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác. Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật, là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Theo quy định hiện nay, trong một số trường hợp thừa phát lại không được lập vi bằng như: Trường hợp liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình như vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, anh, chị, em ruột… của thừa phát lại; Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng; Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình; trái đạo đức xã hội; Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật…

Khoản 4 Điều 37 Mục 2 Chương IV Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp không được lập vi bằng, quy định rõ: “Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính”.

Bên cạnh đó, điểm a khoản 3 Điều 167 Mục 1 Chương XI Luật Đất đai 2013 (Luật số: 45/2013/QH13, ngày 29 tháng 11 năm 2013) nhấn mạnh hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.

Ngoài ra, theo Điều 122 Mục 1 Chương VIII Luật Nhà ở 2014 (Luật số: 65/2014/QH13, ngày 25 tháng 11 năm 2014), nêu rõ trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.

Theo luật gia Hiển, việc mua bán nhà đất qua vi bằng vô cùng rủi ro bởi thực hiện nhiều lần, qua nhiều người, chuyển nhượng hồ sơ, giấy tờ chưa có pháp lý đầy đủ, chưa đúng quy định. Nguy hiểm hơn, có chủ sở hữu tài sản vẫn lập vi bằng chuyển nhượng nhà, đất trong khi tài sản đã thế chấp ở ngân hàng, cầm cố hoặc chuyển nhượng cho người khác (bằng giấy viết tay).

Theo quy định tại khoản 2 Điều 117 Chương VIII và Điều 122 Chương VIII Bộ luật Dân sự 2015 (Luật số: 91/2015/QH13, ngày 24 tháng 11 năm 2015) thì giao dịch mua bán nhà bằng vi bằng sẽ bị vô hiệu do không tuân thủ quy định của pháp luật về hình thức của giao dịch.

Như vậy, từ các quy định trên, có thể khẳng định việc mua bán nhà ở là giao dịch mà pháp luật quy định buộc phải có công chứng hoặc chứng thực nên không thể lập vi bằng.

Thực tế đã ghi nhận một số môi giới nhà đất "bắt tay" với thừa phát lại cố tình lập lờ giá trị của vi bằng ngang với hợp đồng công chứng để tăng niềm tin cho mua. Có trường hợp chính thừa phát lại giúp hai bên mua bên bán lập văn bản thỏa thuận, nhưng khi vi bằng nộp lên chỉ ghi nhận việc giao nhận tiền nên khó phát hiện sai phạm.

“Chính những điều này làm phát sinh tranh chấp, khiến công tác quản lý đất đai của cơ quan chức năng gặp khó khăn. Việc chuyển nhượng bằng vi bằng thông thường là mua, bán những căn nhà “3 chung” gồm chung giấy phép xây dựng, chung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chung số nhà”, luật gia Hiển nhấn mạnh.

Theo khuyến nghị của Bộ Tư pháp, những trường hợp sau đây nên được lập vi bằng: Xác nhận về tình trạng nhà đất liền kề trước khi xây dựng công trình; Xác nhận tình trạng nhà trước khi cho thuê hay mua nhà; Xác nhận tình trạng nhà đất bị lấn chiếm; Xác nhận việc chiếm giữ nhà, trụ sở, tài sản khác trái quy định của pháp luật; Xác nhận tình trạng tài sản trước khi ly hôn hoặc thừa kế; Xác nhận mức độ ô nhiễm; Xác nhận về sự chậm trễ trong việc thi công công trình; Xác nhận về tình trạng công trình khi nghiệm thu; Xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do cá nhân khác gây ra; Xác nhận các sự kiện pháp lý theo quy định của pháp luật; Xác nhận giao dịch không thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng, những việc không thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban Nhân dân theo quy định của pháp luật./.

Giấy tờ vi bằng có tác dụng gì?

Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Giấy tờ công chứng vi bằng là gì?

Đây là hai loại giấy tờ độc lập, có cách định nghĩa và giá trị pháp lý khác nhau. Công chứng vi bằng là văn bản bằng thừa phát lại, giấy tay, hợp đồng giao dịch, được công chứng viên chứng nhận, làm chứng cứ, bởi nó sẽ ghi nhận sự kiện hành vi để làm chứng trong xét xử và được pháp luật công nhận.

Giấy tờ mua bán vi bằng là gì?

Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định. Trong hoạt động mua bán, chuyển nhượng nhà đất thường xuất hiện cụm từ vi bằng hợp đồng mua bán nhà đất.

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Không có thời hiệu cho vi bằng. Vi bằng được lập và được đăng ký thì có giá trị chứng cứ tại thời điểm được đăng ký và nếu không bị hủy bởi Tòa án thì nó không bị mất giá trị.