Hạch toán lãi vay đầu tư xây dựng cơ bản
Show
Bài viết sau sẽ giúp giải đáp những vướng mắc về chi phí trả lãi tiền vay trong quá trình xây dựng cơ bản theo hướng dẫn tại công văn 4858/TCT-CS ngày 19/10/2016 -Tại điều 6 và điều 7 Luật kế toán 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 quy định:Yêu cầu kế toán
Nguyên tắc kế toán
-Tại chuẩn mực kế toán số 16 quy định về chi phí lãi vay vốn hóa như sau:Ghi nhận chi phí đi vay
Thời điểm bắt đầu vốn hoáVốn hoá chi phí đi vay vào giá trị tài sản dở dang được bắt đầu khi thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
Tạm ngừng vốn hoá
Chấm dứt việc vốn hoá
-Tại khoản 2.18 và 2.31 điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ tài chính quy định về chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDNChi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư. Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:– Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ. – Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:
Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định. Trường hợp trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp có phát sinh khoản chi trả tiền vay thì khoản chi này được tính vào giá trị đầu tư. Trường hợp trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản, doanh nghiệp phát sinh cả
thì được bù trừ giữa khoản chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi tiền gửi, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại ghi giảm giá trị đầu tư. Trả lời công văn 1805/CT-TTHT ngày 24/8/2016 của cục thuế tỉnh Bến Tre đề nghị hướng dẫn về chi phí trả lãi tiền vay trong quá trình xây dựng cơ bản. Tổng cục thuế có ý kiến như sau: Đề nghị cục thuế tỉnh Bến Tre căn cứ vào những quy định trên và hồ sơ chứng từ cụ thể tại đơn vị và hướng dẫn đơn vị thực hiện theo đúng quy định Chúc các bạn thành công!Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.comHỏi: Công ty tôi vừa qua có vay ngân hàng (NH) một khoản để dùng cho sản xuất kinh doanh (SXKD). Vậy cho tôi hỏi khoản lãi vay phát sinh tôi hạch toán vào TK 635 hay hạch toán vào chi phí sản xuất (SX) sản phẩm (SP)? Trả lời: Theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 16 – Chi phí đi vaythì: Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí SXKD trong kỳ khi phát sinh, trừkhi Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc SX tài sảndở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điềukiện quy định trong chuẩn mực này. Theo quy định trên, có thể chia ra 3 trường hợp sau: - Trường hợp, khoản vay của Ctybạn chỉ dùng để SX chế biến cho một loại SP có thời gian ngắn (Nhỏ hơn 12 thángkể từ khi bắt đầu SX đến khi kết thúc quy trình SX tạo ra SP hoàn thành), thìkhoản lãi vay phát sinh của khoản vay dùng cho SXSP được hạch toán hết vào TK635, hạch toán: Nợ TK 635 – Chi phí tài chính/Cócác TK 111, 112, …; - Trường hợp, khoản vay của Ctybạn chỉ dùng để SX chế biến cho một loại SP hoặc XDCB có thời gian dài (Lớn hơn12 tháng, kể từ khi bắt đầu SX hoặc đầu tư XD đến khi kết thúc quy trình SX tạora SP hoàn thành hoặc công trình XDCB hoàn thành), thì khoản lãi vay phát sinhtrong thời gian SXSP hoặc XDCB được hạch toán vào chi phí SXSP (TK 627) hoặcchi phí XSCB dở dang (TK 241), hạch toán như sau: Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dởdang (Tài sản đầu tư xây dựng dở dang) Nợ TK 627 - Chi phí SX chung (Tàisản SX dở dang) Cócác TK 111, 112 (Nếu trả lãi vay định kỳ) Có TK 142 - Chi phí trả trướcngắn hạn (Chi phí lãi vay phải trả trong kỳ - nếu trả trước lãi vay ngắn hạn) CóTK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phân bổ chi phí lãi vay phải trả trong kỳ-nếu trả trước dài hạn lãi vay) Có TK 335 - Chi phí phảitrả (Trích trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ- nếu trả lãi vay sau). Trường hợp, khoản vay của Cty bạnvừa dùng để SX chế biến cho một loại SP hoặc XDCB có thời gian dài (Lớn hơn 12tháng, kể từ khi bắt đầu SX hoặc đầu tư XD đến khi kết thúc quy trình SX tạo raSP hoàn thành hoặc công trình XDCB hoàn thành) vừa dùng để SX chế biến cho mộtloại SP có thời gian ngắn (Nhỏ hơn 12 tháng kể từ khi bắt đầu SX đến khi kếtthúc quy trình SX tạo ra SP hoàn thành), thì khoản lãi vay phát sinh trong thờigian SXSP hoặc XDCB phải được phân bổ để hạch toán vào chi phí SXSP, chi phítài chính (TK 627, TK 635) hoặc chi phí XDCB dở dang (TK 241). Hạch toán nhưsau: Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dởdang (Lãi vay tính vào CPĐTXDCBDD) Nợ TK 627 - Chi phí SX chung (Lãivay tính vào CPSXKD dở dang) Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Sốlãi vay không được vốn hóa) Cócác TK 111, 112 (Nếu trả lãi vay định kỳ) CóTK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn (Chi phí lãi vay phải trả trong kỳ - nếutrả trước lãi vay ngắn hạn) Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phân bổchi phí lãi vay phải trả trong kỳ- nếu trả trước dài hạn lãi vay) Có TK 335 - Chi phí phảitrả (Trích trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ- nếu trả lãi vay sau). |