Hạch toán xuất hóa đơn chưa thu được tiền năm 2024

Thời điểm xuất hoá đơn dịch vụ đã có quy định tại các văn bản pháp lý. Tuy nhiên, trong thực tế khi vận dụng, thời điểm xác định dịch vụ hoàn thành có thể không rõ ràng nên kế toán cần xác định bản chất của hoạt động và chuẩn bị hồ sơ liên quan.

Thời điểm xuất hóa đơn, xác định doanh thu tính thuế GTGT

Thời điểm xuất hóa đơn dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm thu tiền, tùy theo thời điểm nào đến trước, trừ trường hợp nhận đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng với một số loại dịch vụ

  • – Thời điểm thu tiền có thể được xác định rất rõ ràng căn cứ theo chứng từ thanh toán
  • – Thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ được căn cứ theo thỏa thuận tại hợp đồng đã ký kết
  • – Thời điểm xác định thuế GTGT với dịch vụ thường trùng với thời điểm lập hóa đơn

Tuy nhiên, trong thực tế triển khai, Quý khách cũng nên lưu ý về trường hợp hợp đồng có quy định rõ về việc dịch vụ được tính phí theo kỳ hàng tháng mà không có quy định rõ về thời điểm nghiệm thu hoặc hợp đồng quy định thời điểm nghiệm thu vào cuối tháng thì cuối tháng, công ty phải ước tính phần công việc hoàn thành để xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu. Tham khảo công văn 11384/CT-TTHT:

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Transcosmos Việt Nam ký Hợp đồng cung cấp một số dịch vụ cho khách hàng như: Thiết kế kỹ thuật (2D, 3D), thiết kế website, tổng đài chăm sóc khách hàng…theo Hợp đồng cung cấp dịch vụ, ngày hoàn thành cung cấp dịch vụ là ngày cuối cùng của tháng thì Công ty lập hóa đơn cho khách hàng là ngày cuối cùng của tháng cung cấp dịch vụ.

Hoặc theo Công văn 10309/CT-TTHT của Tổng cục thuế TP. HCM ngày tháng 24 tháng 10 năm 2016:

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty theo trình bày có cung cấp dịch vụ kiểm soát loài gây hại cho Công ty TNHH Samsung Electronic Việt Nam thì ngày lập hóa đơn đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp Công ty thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền. Việc Công ty TNHH Samsung Electronic Việt Nam đề nghị Công ty lập hóa đơn cho doanh thu hoàn thành trong tháng vào ngày 1 tháng kế tiếp là không đúng quy định.

So sánh doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNDN

Thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Hạch toán xuất hóa đơn chưa thu được tiền năm 2024

Thời điểm xác định doanh thu tính thuế TNDN là thời điểm hoàn thành cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ, không phải thời điểm lập hóa đơn. Để xác định khối lượng giá trị công việc hoàn thành, phụ thuộc vào điều khoản ghi trong hợp đồng:

  • – Trường hợp bàn giao từng công đoạn dịch vụ thì mỗi lần bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng giá trị dịch vụ được giao tương ứng
  • – Trường hợp hoàn thành dịch vụ mới bàn giao toàn bộ khối lượng giá trị hoàn thành thì khi có biên bản nghiệm thu, bàn giao giá trị dịch vụ hoàn thành, Bên bán mới ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN

Áp dụng với hoạt động cho thuê tài sản nhiều kỳ

Xem tại

Xác định doanh thu và thời điểm lập hóa đơn cho thuê tài sản nhiều kỳ (Có ví dụ minh họa)

Tình huống:

  • \> Ngày 1/12/N công ty A kí hợp đồng viết phần mềm cho công ty B thời gian hoàn thành là 1 tháng.
  • \> Sau khi kí hợp đồng công ty B phải thanh toán trước cho bên A 50% giá trị hợp đồng.
  • \> Khi kết thúc hợp đồng, căn cứ theo biên bản nghiệm thu vào 10/1/N+1 bên A xuất hoá đơn và bên B thanh toán nốt 50%.

Vậy câu hỏi ở đây là:

  • 1. Tại thời điểm nhận trước 50% có phải xuất hoá đơn không? Kết thúc hợp đồng bên A mới xuất hoá đơn là đúng hay sai?
  • 2. Thu nhập chịu thuế TNDN tháng 12 của công ty A là bao nhiêu?
  • 3. Trường hợp không nhận tiền ứng trước sang tháng 1 mới xong thì tháng 12/N, công ty A có phải xác định khối lượng cv đã hoàn thành để tính thu nhập chịu thuế TNDN không?

Do thời điểm nhận tiền đến trước, tại thời điểm bên B thanh toán trước 50% giá trị hợp đồng cho bên A thì Bên A phải xuất hóa đơn vào ngày nhận được tiền đó. Tuy nhiên, quý khách cần lưu ý, trường hợp của Công ty B trả 50% cho công ty A là khoản tạm ứng, đặt cọc để đảm bảo thực hiện hợp đồng thì không phải xuất hóa đơn tại thời điểm trả 50%.

Doanh thu tính thuế TNDN của tháng 12 của Công ty A không bao gồm 50% giá trị hợp đồng mà bên B thanh toán trước cho bên A. Thực tế, ngành nghề của Công ty đặc thù (viết phần mềm…), Công ty có thể gửi hồ sơ lên cơ quan thuế để được giải đáp cụ thế.

Hồ sơ và tóm tắt Ưu đãi thuế với phần mềm – Software Tax Incentive

Xác định giao dịch là bán hàng hay cung cấp dịch vụ?

Có thể căn cứ theo nội dung của hợp đồng xác định nghĩa vụ của bên bán là hoàn thành là công việc hay bàn giao các sản phẩm, tài sản… Tham khảo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015, Luật Thương mại 2005, theo đó:

“Hợp đồng dịch vụ là sự thoà thuận giữa các bên, theo đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ” (Điều 513 Bộ luật dân sự năm 2015)

“Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán…”

(Điều 105, Điều 428 Bộ luật dân sự 2015)

Cơ sở pháp lý

Update từ 1/7/2022 – Theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP

“…2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng)”

Trước đó, theo Mục a, Khoản 2, Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC:

“Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.”

Theo Điều 82 Luật Thương mại 2015

“1. Bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn hoàn thành dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ trong một thời hạn hợp lý trên cơ sở tính đến tất cả các điều kiện và hoàn cảnh mà bên cung ứng dịch vụ biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng, bao gồm bất kỳ nhu cầu cụ thể nào của khách hàng có liên quan đến thời gian hoàn thành dịch vụ.

Trường hợp một dịch vụ chỉ có thể được hoàn thành khi khách hàng hoặc bên cung ứng dịch vụ khác đáp ứng các điều kiện nhất định thì bên cung ứng dịch vụ đó không có nghĩa vụ hoàn thành dịch vụ của mình cho đến khi các điều kiện đó được đáp ứng…”

Theo Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT – Thông tư 219/2013/TT-BTC

“2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền….”

Theo Công văn 13675/BTC-CST của Bộ tài chính ngày 14 tháng 10 năm 2013:

Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng; nhận tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để bảo đảm thực hiện hợp đồng (tại thời điểm nhận tiền chưa cung cấp dịch vụ, chưa thực hiện hợp đồng) thì tổ chức cung ứng dịch vụ không phải xuất hóa đơn GTGT đối với khoản tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để bảo đảm thực hiện hợp đồng này.

Ngày ký khác ngày lập hóa đơn điện tử

Theo Khoản 2, Điều 3, Thông tư 96/2015/TT-BTC:

“b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.”