Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước gồm

Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận hợp thành của bộ máy nhà nước, được thành lập để thực hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước. Nghiên cứu địa vị pháp lý hành chính của cơ quan hành chính nhà nước nhằm xác định vai trò của cơ quan hành chính nhà nước với tư cách là chủ thể của pháp luật hành chính và là chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính. Khi tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính, tuỳ từng trường hợp cụ thể mà cơ quan hành chính nhà nước được xác định là chủ thể mang quyền lực nhà nước hay chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính.

Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định bộ máy nhà nước gồm bốn phân hệ cơ quan: Cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan kiểm sát, cơ quan xét xử. Như vậy cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước, do Nhà nước lập ra để thực hiện chức năng quản lý nhà nước.

Cơ quan hành chính nhà nước có một hệ thống từ trung ương đến địa phương, đứng đầu là Chính phủ – cơ quan chấp hành và hành chính cao nhất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan nhà nước nên nó có các đặc điểm chung như mọi cơ quan khác trong bộ máy nhà nước.

Cơ quan hành chính nhà nước cũng có những đặc điểm giống các cơ quan nhà nước khác, đó là:

– Cơ quan hành chính nhà nước nhân danh Nhà nước khi tham gia các quan hệ pháp luật. Cơ quan hành chính nhà nước có quyền nhân danh Nhà nước khi tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý với mục đích hướng tới lợi ích công. Biểu hiện của tính quyền lực nhà nước đó là: Cơ quan hành chính nhà nước có quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật như nghị định, quyết định, chỉ thị và có thể được áp dụng những biện pháp cưỡng chế hành chính nhà nước nhất định.

– Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.

– Cơ quan hành chính nhà nước được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

Ngoài các đặc điểm trên, cơ quan hành chính còn có những đặc điểm mà các cơ quan nhà nước khác không có, đó là:

Thứ nhất, cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành [đó là những hoạt động được tiến hành trên cơ sở luật và để thi hành luật] nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. Như vậy, hoạt động chấp hành, điều hành hay còn gọi là hoạt động quản lý hành chính nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu của cơ quan hành chính nhà nước. Các cơ quan nhà nước khác cũng thực hiện những hoạt động quản lý hành chính nhà nước nhưng đó không phải là phương diện hoạt động chủ yếu mà chỉ là hoạt động được thực hiện nhằm hướng tới hoàn thành chức năng cơ bản của cơ quan nhà nước đó như: Chức năng lập pháp của Quốc hội, chức năng xét xử của Tòa án nhân dân, chức năng kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân. Chỉ có cơ quan hành chính nhà nước mới thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội, v.v.. Việc thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước là nhằm hoàn thành chức năng quản lý hành chính nhà nước.

Thứ hai, hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập từ trung ương đến cơ sở, đứng đầu là Chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất, được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc nhau về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà nước.

Thứ ba, thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước được pháp luật quy định trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn mang tính tổng hợp. Đó là những quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành, điều hành.

Thứ tư, các cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hay gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, chịu sự giám sát và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực nhà nước.

Thứ năm, các cơ quan hành chính nhà nước có hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc. Các đơn vị cơ sở của bộ máy hành chính nhà nước là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Hầu hết các cơ quan có chức năng quản lý hành chính đều có các đơn vị cơ sở trực thuộc.

Hình minh họa. Khái niệm, đặc điểm và phân loại cơ quan hành chính nhà nước

Cơ quan hành chính nhà nước được chia làm 02 loại:

Các cơ quan do Hiến pháp quy định về tổ chức và hoạt động: Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, đây là những cơ quan quan trọng nhất trong bộ máy hành chính nhà nước.

Các cơ quan do luật và văn bản dưới luật quy định: các Cục, Vụ, Viện, cơ quan chuyên môn ở địa phương, đây là những cơ quan ít quan trọng hơn trong bộ máy hành chính nhà nước.

Cơ quan hành chính nhà nước được chia làm 02 loại:

Các cơ quan nhà nước ở trung ương như: Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ [Ngân hàng nhà nước, hanh tra Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban dân tộc]; cơ quan thuộc Chính phủ.

Các cơ quan này hoạt động trên phạm vi toàn quốc, văn bản do các cơ quan này ban hành có hiệu lực pháp lý trong cả nước.

Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương như: Ủy ban nhân dân các cấp [tỉnh, huyện, xã], các cơ quan chuyên môn ở địa phương [sở, phòng, ban].

Các cơ quan này được thành lập và hoạt động trên một phạm vi lãnh thổ nhất định.

Các văn bản do các cơ quan này ban hành chỉ có hiệu lực trên phạm vi địa phương.

Cơ quan hành chính nhà nước được chia làm 02 loại:

Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung: Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.

Các cơ quan này được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp, quản lý trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội.

Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan chuyên môn ở địa phương [sở, phòng, ban].

Đây là các cơ quan quản lý ngành hoặc quản lý chức năng, các cơ quan này hoạt động ở một ngành hoặc một lĩnh vực nhất định.

Cơ quan hành chính nhà nước có chế độ lãnh đạo tập thể: Bao gồm các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chung, do các cơ quan này thường phải giải quyết những vấn đề quan trọng, liên quan nhiều lĩnh vực cần trí tuệ tập thể.

Ở loại cơ quan này, mọi vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của cơ quan phải đưa ra bàn bạc, thảo luận và quyết định theo đa số.

Cơ quan hành chính nhà nước có chế độ một thủ trưởng: Bao gồm các cơ quan chuyên môn, các cơ quan này do một người đứng đầu, người này đại diện cho cơ quan, và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của cơ quan.

Đối với các định nghĩa khác, xem Cơ quan hành chính.

Mục lục

  • 1 Chính phủ
  • 2 Trung ương
  • 3 Địa phương
    • 3.1 Địa phương cấp tỉnh
    • 3.2 Địa phương cấp huyện
    • 3.3 Địa phương cấp xã
  • 4 Xem thêm
  • 5 Tham khảo
  • 6 Liên kết ngoài

Chính phủSửa đổi

Bài chi tiết: Chính phủ Việt Nam

  1. Thủ tướng Chính phủ
  2. Phó Thủ tướng Chính phủ

Trung ươngSửa đổi

Xem thêm: Bộ [Chính phủ Việt Nam]

Cơ quan hành chính Nhà nước ở cấp trung ương bao gồm chính phủ, các Bộ và cơ quan ngang Bộ.

Hiện nay Việt Nam có 18 Bộ:

  1. Bộ Quốc phòng
  2. Bộ Công an
  3. Bộ Ngoại giao
  4. Bộ Xây dựng
  5. Bộ Tư pháp
  6. Bộ Tài chính
  7. Bộ Công Thương
  8. Bộ Giao thông Vận tải
  9. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
  10. Bộ Thông tin và Truyền thông
  11. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
  12. Bộ Giáo dục và Đào tạo
  13. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  14. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
  15. Bộ Y tế
  16. Bộ Nội vụ
  17. Bộ Khoa học và Công nghệ
  18. Bộ Tài nguyên và Môi trường

Và 4 cơ quan ngang Bộ:

  1. Ủy ban Dân tộc
  2. Thanh tra Chính phủ
  3. Ngân hàng Nhà nước
  4. Văn phòng Chính phủ

Ngoài ra, chính phủ còn có các cơ quan trực thuộc [không phải cơ quan hành chính] hiện tại bao gồm:

  1. Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
  2. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
  3. Thông tấn xã Việt Nam
  4. Đài Tiếng nói Việt Nam
  5. Đài Truyền hình Việt Nam
  6. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
  7. Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
  8. Đại học Quốc gia Hà Nội
  9. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Địa phươngSửa đổi

Bài chi tiết: Ủy ban Nhân dân và Sở [tổ chức hành chính Việt Nam]

Cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương là các Ủy ban Nhân dân. Tương ứng với mỗi cấp địa phương có một cấp Ủy ban Nhân dân:

  • Ủy ban Nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương.
  • Ủy ban Nhân dân huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
  • Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn.

Các cơ quan hành chính theo ngành tại địa phương bao gồm các cơ quan chuyên môn của Ủy ban Nhân dân và cơ quan đại diện của các bộ tại địa phương:

  • Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: các sở, ban, cục.
  • Tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: các phòng, chi cục.
  • Tại các xã, phường, thị trấn: các đội.

Các cơ quan đại diện của các Bộ tại địa phương bao gồm các cục và chi cục. Chẳng hạn như Tổng cục Thống kê có các đại diện tại các tỉnh là cục thống kê tỉnh, tại các huyện là chi cục thống kê.

Địa phương cấp tỉnhSửa đổi

Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh [cơ quan hành chính Nhà nước thẩm quyền chuyên môn] được tổ chức theo Nghị định 24/2014/NĐ-CP ngày 4/4/2014[1] và Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020[2] của Chính phủ. Bao gồm:

  • Sở Nội vụ
  • Sở Tư pháp
  • Sở Kế hoạch và Đầu tư
  • Sở Tài chính
  • Sở Công Thương
  • Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  • Sở Giao thông Vận tải
  • Sở Xây dựng
  • Sở Tài nguyên và Môi trường
  • Sở Thông tin và Truyền thông
  • Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
  • Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch [một số tỉnh tách thành Sở Văn hóa và Thể thao và Sở Du lịch]
  • Sở Khoa học và Công nghệ
  • Sở Giáo dục và Đào tạo
  • Sở Y tế
  • Thanh tra tỉnh
  • Văn phòng Ủy ban Nhân dân
  • Các cơ quan chuyên môn được tổ chức theo đặc thù riêng của từng tỉnh, gồm có: Sở Ngoại vụ, Sở Du lịch, Ban Dân tộc, Sở Quy hoạch - Kiến trúc.

Địa phương cấp huyệnSửa đổi

Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp huyện [là cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chuyên môn] được tổ chức theo Nghị định 37/2014/NĐ-CP ngày 5/5/2014[3] và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020[4] của Chính phủ. Bao gồm:

Các cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:

  • Phòng Nội vụ
  • Phòng Tư pháp
  • Phòng Tài chính – Kế hoạch
  • Phòng Tài nguyên và Môi trường
  • Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
  • Phòng Văn hoá và Thông tin
  • Phòng Giáo dục và Đào tạo
  • Phòng Y tế
  • Thanh tra huyện
  • Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân

Ngoài cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở tất cả các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh như trên, còn có một số cơ quan chuyên môn để phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện:

  • Ở các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
  1. Phòng Kinh tế
  2. Phòng Quản lý đô thị
  • Ở các huyện:
  1. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  2. Phòng Kinh tế và Hạ tầng
  • Phòng Dân tộc

Tổ chức các cơ quan chuyên môn ở các huyện đảo [căn cứ vào các điều kiện cụ thể của từng huyện đảo, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng và tên gọi các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân huyện đảo].

Địa phương cấp xãSửa đổi

Cấp xã, phường, thị trấn không có cơ quan chuyên môn, song có chức danh chuyên môn sau đây:

  • Trưởng Công an
  • Chỉ huy trưởng Quân sự
  • Văn phòng-Thống kê
  • Địa chính-Xây dựng
  • Tài chính-Kế toán
  • Tư pháp-Hộ tịch
  • Văn hóa-Xã hội

Xem thêmSửa đổi

  • Cơ quan hành chính [nói chung]
  • Cơ quan nhà nước
  • Cơ quan hành chính trung ương Hàn Quốc
  • Cơ quan hành chính Nhật Bản

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ “Nghị định 24/2014/NĐ-CP ngày 4/4/2014 của Chính phủ”.
  2. ^ “Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ”.
  3. ^ “Nghị định 37/2014/NĐ-CP ngày 5/5/2014 của Chính phủ”.
  4. ^ “Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ”.

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • Giáo trình "Hành chính nhà nước và công nghệ hành chính", Học viện Hành chính Quốc gia, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề