Học viện Chính sách và Phát triển, Khu đô thị Nam An Khánh An Thượng Hoài Đức, Hà Nội


Học viện Chính sách và Phát triển [Tiếng Anh: Academy Of Policy and Development] được thành lập theo Quyết định số 10/QĐ-TTg ngày 04/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ, là trường Đại học công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư[1].

Học viện Chính sách và Phát triểnĐịa chỉThông tinTên khácLoạiKhẩu hiệuThành lậpGiám đốcKhuôn viênWebsite

Khu Đô Thị Nam An Khánh - An Thượng - Hoài Đức - Hà Nội

,

Hà Nội

,

Việt Nam

APD
Đại học công lập
Tầm nhìn, Sứ mệnh
04/01/2008
PGS, TS. Trần Trọng Nguyên
5000m2
apd.edu.vn

Mục lục

  • 1 Sứ mạng - Tầm nhìn - Triết lý giáo dục
    • 1.1 Sứ mạng
    • 1.2 Tầm nhìn
    • 1.3 Triết lý giáo dục
  • 2 Kiểm định
  • 3 Đào Tạo
    • 3.1 Hệ đại trà
    • 3.2 Chương trình chuẩn quốc tế
    • 3.3 Sau đại học
  • 4 Cơ sở vật chất
  • 5 Tham khảo

Sứ mạng - Tầm nhìn - Triết lý giáo dụcSửa đổi

Sứ mạngSửa đổi

Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao bậc đại học, thạc sỹ, tiến sỹ về chính sách công kinh tế và quản lý, có tư duy năng động sáng tạo, đủ năng lực làm việc trong nước và quốc tế, nghiên cứu bồi dưỡng tư vấn và phản biện chính sách.[2]

Tầm nhìnSửa đổi

  • Đến năm 2020, Học viện trở thành trường đại học theo định hướng nghiên cứu, đạt các chuẩn quốc gia về chất lượng, nằm trong nhóm các trường đại học có uy tín thuộc khối ngành kinh tế và quản lý ở Việt Nam[2].
  • Đến năm 2030, Học viện trở thành trường đại học theo định hướng nghiên cứu nằm trong nhóm các trường đại học hàng đầu về kinh tế và quản lý ở Việt Nam, có uy tín trong khu vực Đông Nam Á; trở thành trung tâm nghiên cứu có uy tín trong nước và trong khu vực[2].

Triết lý giáo dụcSửa đổi

Chất lượng, Phát triển bền vững và Hội nhập quốc tế.[2]

Kiểm địnhSửa đổi

Học viện đã được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo và 03 ngành đào tạo đại học đạt chuẩn kiểm định chất lượng.

Đào TạoSửa đổi

Hệ đại tràSửa đổi

Hiện tại, Học viện có 10 ngành và 19 chuyên ngành đào tạo hệ đại trà:

  1. . Ngành Kinh tế: Chuyên ngành Đầu tư; Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý công, Chuyên ngành Đấu thầu và quản lý dự án.
  2. . Ngành Kinh tế quốc tế: Chuyên ngành Kinh tế đối ngoại; Chuyên ngành Thương mại quốc tế và Logistics.[3]
  3. . Ngành Kinh tế phát triển: Chuyên ngành Kinh tế phát triển; Chuyên ngành Kế hoạch phát triển.
  4. . Ngành Quản trị kinh doanh: Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp; Chuyên ngành Quản trị Marketing, Chuyên ngành Quản trị kinh doanh du lịch.
  5. . Ngành Tài chính - Ngân hàng: Chuyên ngành Tài chính; Chuyên ngành Ngân hàng, Chuyên ngành Thẩm định giá.
  6. . Ngành Quản lý Nhà nước: Chuyên ngành Quản lý công.
  7. . Ngành Luật Kinh tế: Chuyên ngành Luật Đầu tư - Kinh doanh.
  8. . Ngành Kế toán: Chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán.

9. . Ngành Kinh tế số: Chuyên ngành phân tích dữ liệu lớn trong Kinh tế và Kinh doanh [Big data]; Chuyên ngành Kinh tế và Kinh doanh số.

10. . Ngôn ngữ Anh: Chuyên ngành Tiếng Anh kinh tế và kinh doanh

Chương trình chuẩn quốc tếSửa đổi

Có 3 ngành và 4 chuyên ngành đào tạo chuẩn quốc tế:

  1. . Ngành Kinh tế quốc tế: Chuyên ngành Kinh tế đối ngoại.
  2. . Ngành Tài chính – Ngân hàng: Chuyên ngành tài chính; Chuyên ngành Đầu tư.
  3. . Ngành Quản trị kinh doanh: Chuyên ngành Quản trị kinh doanh.

Sau đại họcSửa đổi

Đào tạo sau đại học trình độ Thạc sỹ có 5 chuyên ngành:

  1. . Chính sách công.
  2. . Tài chính – Ngân hàng.
  3. . Kinh tế quốc tế.
  4. . Quy hoạch phát triển.
  5. . Quản trị kinh doanh.

Cơ sở vật chấtSửa đổi

Với cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông, học liệu và những điều kiện vật chất, thiết bị khác đảm bảo chất lượng sẽ thỏa mãn đầy đủ nhu cầu về môi trường học tập, nghiên cứu, sinh hoạt của giảng viên và sinh viên.

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ Cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê, bao gồm: tham mưu tổng hợp về chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; quy hoạch phát triển, cơ chế, chính sách quản lý kinh tế chung và một số lĩnh vực cụ thể; đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; khu kinh tế [bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghệ cao và các loại hình khu kinh tế khác]; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và viện trợ chi phí chính phủ nước ngoài; đấu thầu; thành lập, phát triển doanh nghiệp và khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã; thống kê; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật
  2. ^ a b c d “Sứ mạng - Tầm nhìn - Triết lý giáo dục”.
  3. ^ Quản trị logistics là một phần của quản trị chuỗi cung ứng bao gồm việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát việc vận chuyển và dự trữ hiệu quả hàng hóa, dịch vụ cũng như những thông tin liên quan từ nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Hoạt động của quản trị logistics cơ bản bao gồm quản trị vận tải hàng hóa xuất và nhập, quản lý đội tàu, kho bãi, nguyên vật liệu, thực hiện đơn hàng, thiết kế mạng lưới logistics, quản trị tồn kho, hoạch định cung/cầu, quản trị nhà cung cấp dịch vụ thứ ba. Ở một số mức độ khác nhau, các chức năng của logistics cũng bao gồm việc tìm nguồn đầu vào, hoạch định sản xuất, đóng gói, dịch vụ khách hàng. Quản trị logistics là chức năng tổng hợp kết hợp và tối ưu hóa tất cả các hoạt động logistics cũng như phối hợp hoạt động logistics với các chức năng khác như marketing, kinh doanh, sản xuất, tài chính, công nghệ thông tin.

Video liên quan

Chủ Đề