Howship Romberg là gì

  1. 31-12-12, 06:09 AM #1

    Howship Romberg là gì

    Administrator

    Howship Romberg là gì


    Howship Romberg là gì
    Thi cuối đợt ngoại y4 BVĐKTP Cần Thơ ngày 2-11-2012


    Thi cuối đợt ngoại y4 BVĐKTP Cần Thơ ngày 2-11-2012


    1. Hình trên có tam giác Calot, rất quan trọng trong mổ nội soi cắt túi mật. Mô tả 3 cạnh của tam giác đó.
    2. Đám quánh ruột thừa có thể điều trị nội mà không có biến chứng gì. A đúng, B sai.
    3. Vô niệu là…………
    4. K tiền liệt tuyến, điều trị tân bổ trợ (Neo-adjuvant) là làm gì………………
    5. CSCN chuyển phải < 0,02, khi............................................... .
    6. Long prepuce của dương vật là một tình trạng bệnh lý a. Đúng, b. Sai
    7. Một hậu môn nhân tạo đạt kỹ thuật tốt cần 2 yếu tố quan trọng nhất là hậu môn đó 1… tốt ( 2 từ) và 2. …tốt (2 từ).
    8. Đi tiêu không tự chủ là tổn thương cơ …………..(2 từ).
    9. Điều trị viêm tụy cấp phải đạt 2 điều cơ bản:1……….và…………
    10. Giải thích hội chứng cướp khí khi đặt siphonage…
    11. Tắc ruột do thoát vị bịt có dấu hiệu Howship-Romberg. Mô tả cách khám dấu này. ……………………………
    12. BN bị polyp đại tràng, được nội soi sinh thiết. GPB đọc là benign hyperplasia of adenoma. Giải thích…………………………
    13. Thường có 7 bệnh lây theo đường tình dục nếu quan hệ không an toàn. Hãy kể một bệnh mà em tâm đắc………………………………
    14. Chấn thương gan độ 4 là…………………
    15. Mô tả gãy xương cẳng tay kiểu đỡ đòn……………………………….
    Đáp án
    1. Ống gan chung, ống túi mật, động mạch túi mật, 2.a, 3. nước tiểu/24h<300ml (100 ml cũng đúng), 4. hóa trị trước can thiệp,


NGHẹT RUộT THứ PHÁT NGUYÊN NHÂN DO THOÁT Vị BịT: TRÌNH BÀY CA LÂM SÀNG VÀ XEM LạI TÀI LIệU

1. Giới thiệu

Thoát vị bịt là một thoát vị vùng chậu hiếm gặp với tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ tử vong tương đối cao. Túi thoát vị đi qua lỗ bịt, theo đường đi của các dây thần kinh bịt và các cơ. Bây giờ chúng tôi xin trình bày một trường hợp thoát vị bịt điển hình được chẩn đoán bằng CT xoắn ốc trước mổ và cuộc mổ cấp cứu cho ca này đã thành công.

2. Trình bày ca lâm sàng

Một người phụ nữ 78 tuổi đã được đưa đến phòng cấp cứu của chúng tôi vì đau bụng liên tục và táo bón trong 10 ngày. Tuy nhiên trong 6 ngày gần đây bệnh nhân đau bụng dữ dội hơn, kèm buồn nôn và nôn. Ngoài ra bệnh nhân còn liên tục đau hông phải lan đến giữa đùi trong vài tháng, điều đó làm cho động tác duỗi, dạng và xoay trong của chân phải gặp khó khăn. Bệnh nhân có đôi khi uống paracetamol để làm giảm cơn đau. Bệnh nhân đã sinh 6 đứa trẻ và chưa bao giờ trải qua phẫu thuật bụng trước đây. Cân nặng của bệnh nhân là 38kg. Thăm khám cho thấy bụng phình to nhưng không đau và phản ứng thành bụng (-). Quai ruột nổi (+) nhưng không nghe được nhu động ruột. Không sờ thấy bất cứ khối nào ở hai bên bẹn. Thăm khám hậu môn trực tràng không có gì bất thường. Không có phản xạ khép đùi bên phải. Số lượng bạch cầu là 13,1 × 109 / L với 90,6% bạch cầu trung tính. Điện giải đồ bình thường. X-quang bụng thẳng cho thấy có tắc nghẽn ruột non. CT scan cho thấy tắc ruột rõ ràng với một khối mật độ thấp trong khu vực kênh bịt phải (Hình 1). Chẩn đoán thoát vị bịt phải đã được khẳng định và mở bụng khẩn cấp đã được thực hiện. Trong suốt cuộc mổ, một vòng lặp 10cm ruột non đã được phát hiện thoát vị ở kênh bịt bên phải (Hình 2). Các quai ruột gần giãn nghiêm trọng còn các quai ruột xa thì xẹp. Ruột thoát vị được giải phóng và tổn thương lỗ bịt đã được ghi nhận. Cắt bỏ ruột và khâu đơn giản đóng lỗ bịt được thực hiện. Bệnh nhân được hồi phục ổn định và xuất viện một tuần sau phẫu thuật. Không ghi nhận tái phát trong vòng một năm rưỡi theo dõi.

Howship Romberg là gì

Hình 1: chụp cắt lớp điện toán cho thấy một khối chứa đầy dịch nằm giữa cơ bịt ngoài và màng bịt

Howship Romberg là gì

Hình 2:  Một vòng lặp ruột non bị nghẹt ở lỗ bịt phải đã được ghi nhận trong bụng

3. Thảo luận

Thoát vị bịt được mô tả đầu tiên bởi Ronsil vào năm 1724. Tỷ lệ thoát vị bịt là gần 1% của tất cả các chứng thoát vị. Với biệt danh “thoát vị của phụ nữ lớn tuổi”, nó thường xảy ra ở phụ nữ sinh nhiều con và phụ nữ gầy mòn lớn tuổi do xương chậu và kênh bịt dãn rộng hơn. Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, táo bón mãn tính và cổ chướng. Các triệu chứng lâm sàng chủ yếu là tắc ruột cấp tính. Trong trường hợp này bệnh nhân đã có dấu hiệu Howship-Romberg (+), được gây ra bởi sự kích thích liên tục của các dây thần kinh bịt. Báo cáo cho thấy 15 ~ 50% bệnh nhân thoát vị bịt có thể có dấu Howship-Romberg (+). Trong thời kỳ đầu bệnh nhân được chẩn đoán nhầm là có một vấn đề thuộc khoa chỉnh hình và được điều trị bằng paracetamol. Đánh giá phản xạ khép đùi có thể có giá trị phân biệt với viêm xương khớp do thoát vị bịt. Mất phản xạ khép, còn gọi là dấu hiệu Hannington-Kiff, đã được ghi nhận ở phía bên bị ảnh hưởng, trong khi phản xạ gân bánh chè còn nguyên vẹn trên cùng một bên.

Chẩn đoán sớm là khá khó khi các triệu chứng và dấu hiệu không đặc hiệu. Một số chẩn đoán hình ảnh khác nhau đã được áp dụng để thiết lập chẩn đoán, bao gồm siêu âm, herniography, CT scan và vân vân. Trong số đó, CT scan có độ nhạy cao và độ chính xác cao. Trong trường hợp này, chẩn đoán trước phẫu thuật của thoát vị bịt đã được xác nhận bởi CT xoắn ốc và phẫu thuật cấp cứu đã được thực hiện. Thật không may, cắt bỏ ruột là điều không thể tránh khỏi do bị trì hoãn chẩn đoán trong 10 ngày. Chang và cộng sự kết luận rằng thời gian của các triệu chứng là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến tỷ lệ cắt bỏ ruột. Việc đánh giá phải được thực hiện nhanh chóng trong vòng vài giờ chứ không phải trong nhiều ngày.

Cách xử trí duy nhất của thoát vị bịt là phẫu thuật. Có nhiều cách tiếp cận khi phẫu thuật bao gồm bẹn, sau mu và giữa màng bụng. Mở ổ bụng bằng rạch đường giữa dưới rốn đã được áp dụng trong trường hợp này bởi vì lợi thế của nó là tiếp xúc tốt hơn và tạo thuận lợi cho việc cắt bỏ ruột  khi cần thiết. Gần đây, đã có một cách tiếp cận khác cho phẫu thuật thoát vị bịt đó là nội soi. Những ưu điểm của phẫu thuật nội soi bao gồm ít đau sau mổ, thời gian nằm viện ngắn hơn và biến chứng thấp hơn. Tuy nhiên, nó thường được dành riêng cho các thoát vị không nghẹt vì kỹ thuật khó khăn hơn và cần nghiên cứu kỹ hơn.

Phương pháp khắc phục bao gồm khâu đơn giản đóng lỗ bịt với mô lân cận, và thay thế bằng lưới trong khi phậu thuật. Nhiều tác giả thích khâu đóng lỗ gây thoát vị đơn giản bằng một hay một số mũi khâu tạm thời, phòng trường hợp phải cắt bỏ ruột.. Trong trường hợp này chúng tôi đã khâu đơn giản và đã thành công.

4. Kết luận

Cần lưu ý rằng thoát vị bịt là hiếm gặp nhưng đáng kể gây ra tắc nghẽn đường ruột đặc biệt là ở phụ nữ cao tuổi gầy gò. Chi tiết bệnh sử và khám thực thể cung cấp thông tin chẩn đoán thoát vị bịt. CT scan có giá trị để thiết lập chẩn đoán trước phẫu thuật. Chẩn đoán sớm và điều trị phẫu thuật kịp thời là rất cần thiết để giảm tỷ lệ mắc và tử vong.

5. Tham khảo

1/Ziegler DW, Rhoads JE Jr. Obturator hernia needs a laparotomy, not a diagnosis. Am J Surg. 1995;170:67–68. [PubMed]

2/Lo CY, Lorentz TG, Lau PW. Obturator hernia presenting as small bowel obstruction. Am J Surg. 1994;167:396–398. [PubMed]

3/Hannington-Kiff JG. Absent thigh adductor reflex in obturator hernia. Lancet.1980;1:180. [PubMed]

4/Kammori M, Mafune K, Hirashima T, Kawahara M, Hashimoto M, Ogawa T. Forty-three cases of obturator hernia. Am J Surg. 2004;187:549–552. [PubMed]

5/Chang SS, Shan YS, Lin YJ, Tai YS, Lin PW. A review of obturator hernia and a proposed algorithm for its diagnosis and treatment. World J Surg. 2005;29:450–4.[PubMed]

6/Shipkov CD, Uchikov AP, Grigoriadis E. The obturator obturator hernia. hernia: difficult to diagnose, easy to repair. Hernia. 2004;8:155–157. [PubMed]

7/Shapiro K, Patel S, Choy C. et al. Totally extraperitoneal repairof obturator hernia. Surg Endosc. 2004;18:954–6. [PubMed]

8/Yau KK, Siu WT, Fung KH, Li MK. Small-bowel obstruction secondary to incarcerated obturator hernia. Am J Surg. 2006;192:207–208. [PubMed]

9/Pandey R, Maqbool A, Jayachandran N. Obturator hernia: a diagnostic challenge.Hernia. 2009;13:97–99. [PubMed]