Hướng dẫn bài tập quang học

PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Lý do khách quan
Trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng bộ môn
nói riêng. Việc cải tiến phương pháp dạy học là một nhân tố quan trọng, bên cạnh
việc bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, việc phát huy tính tích cực của học sinh
có ý nghĩa hết sức quan trọng. Bởi vì xét cho cùng công việc giáo dục phải được
tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động, việc khơi dậy phát triển ý thức
năng lực tư duy, bồi dưỡng phương pháp tự học là con đường phát triển tối ưu
của giáo dục. Cũng như trong học tập các bộ môn khác. Học vật lý lại càng phát
triển năng lực tích cực, năng lực tư duy để học sinh học không phải chỉ biết mà
còn phải hiểu để giải thích hiện tượng vật lý cũng như áp dụng kiến thức và kỹ
năng vào các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng.
Trong khuôn khổ chương trình trung học cơ sở, bài tập vật lý thường là những
vấn đề không quá phức tạp, có thể giải được bằng những suy luận logic, bằng tính
toán hoặc thực nghiệm dựa trên cơ sở những quy tắc vật lý, phương pháp vật lý đã
quy định trong chương trình học. Giải những bài tập vật lý là một khâu quan trọng
trong quá trình dạy và học vật lý.
Việc giải bài tập vật lý giúp củng cố đào sâu, mở rộng kiến thức cơ bản của
bài giảng, xây dựng củng cố kỹ năng kỹ xảo vận dụng lý thuyết vào thực tiễn là
biện pháp quý báu để phát triển năng lực tư duy của học sinh, có tác dụng giáo
dục sâu sắc tới mặt tư tưởng, giáo dục. Vì thế trong việc giải bài tập vật lý mục
đích cơ bản cuối cùng không phải chỉ tìm ra đáp số, tuy điều này cũng quan trọng
và cần thiết, mục đích chính của giải bài tập là người làm bài tập hiểu được sâu
sắc hơn các khái niệm, định luật vật lý, vận dụng chúng vào trong những vấn đề
của thực tế trong đời sống và trong lao động.
2. Lý do chủ quan
Trong số tất cả các bộ môn khoa học tự nhiên: Toán, Lý, Hoá, Sinh… thì
vật lý là một trong những môn khoa học khó. Việc học tập môn vật lý nhằm mang
lại cho học sinh những kiến thức về các sự vật, hiện tượng và các quá trình quan
1

trọng nhất trong đời sống và sản xuất … kỹ năng quan sát các hiện tượng và quá
trình vật lý để thu thập các thông tin và các dữ liệu cần thiết… mang lại hứng thú
trong học tập cũng như áp dụng các kiến thức và kỹ năng vào các hoạt động trong
đời sống gia đình và cộng đồng.
Chương trình vật lý trung học cơ sở gồm 4 mảng kiến thức lớn:
1. Cơ học
2. Nhiệt học
3. Quang học
4. Điện, điện từ học
Trong đó các bài toán thuộc mảng kiến thức “quang học” là những bài toán
thiết thực gắn bó với cuộc sống hàng ngày của các em. Tuy nhiên việc giải thích
và tính toán ở những bài tập này các em gặp không ít khó khăn.
Vì vậy để giúp quá trình lĩnh hội và vận dụng kiến thức lý vào giải các bài tập
về quang học được tốt hơn, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, phục vụ công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi môn vật lý đã thôi thúc tôi quyết định lựa chọn vấn đề này
để nghiên cứu và áp dụng.
Từ những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài “Phân loại và phương pháp
giải bài tập Quang học chương trình THCS” nhằm giúp học sinh nắm chắc
được kiến thức cơ bản, mở rộng và hiểu sâu kiến thức. Từ đó nâng cao được chất
lượng dạy và học bộ môn vật lý và ứng dụng vào thực tế.
II. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Việc dạy học vật lý trong trường phổ thông hiện nay chưa phát huy được
hết vai trò của bài tập vật lý trong thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Dạy học sinh
giải bài tập vật lý là một công việc khó khăn và ở đó bộc lộ rõ nhất trình độ của
người giáo viên trong việc hướng dẫn hoạt động của học sinh.
Về vấn đề này đã có rất nhiều tài liệu tham khảo của nhiều tác giả khác
nhau dành cho học sinh, hầu hết đều đáp ứng được yêu cầu giúp học sinh rèn
luyện kỹ năng giải bài tập vật lý, củng cố và nâng cao kiến thức vật lý.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do thời gian có hạn và nhiều nguyên nhân khách quan khác nên tôi chỉ hệ

thống kiến thức nội dung và bài tập chương “Quang học” ở chương trình lớp 7 và
lớp 9 trung học cơ sở.
2
IV. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Tìm phương pháp giải cho các loại bài tập. Phân loại bài tập quang học,
phương pháp giải bài tập quang học. Hướng dẫn cho học sinh vận dụng lý thuyết
phân tích bài toán đề ra được phương pháp giải cụ thể, ngắn gọn dễ hiểu nhất. So
sánh với các phương pháp khác, tình huống có thể xảy ra với bài toán để mở rộng
hiểu sâu tường tận bài toán.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu các quy luật của quá trình nhận thức và mức độ nhận thức.
- Sưu tầm hệ thống bài tập nội dung phần quang học THCS.
- Xác định nội dung kiến thức tương ứng với các mức độ nhận thức.
- Xây dựng các tiêu chí để phân loại bài tập.
- Đưa ra phương pháp giải chung và áp dụng phương pháp giải chung cho
một số bài tập.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp đọc sách và tham khảo tài liệu.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp điều tra cơ bản.
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh.
VII. ĐÓNG GÓP CỦA KHÓA LUẬN
- Thông qua khóa luận giúp tôi rèn luyện thêm về kỹ năng giải bài tập và ứng
dụng lý thuyết vào những bài tập cụ thể.
- Xây dựng hệ thống bài tập theo mức độ nhận thức phần Quang học.
- Làm tài liệu tham khảo cho học sinh đặc biệt là học sinh chuyên vật lý. Nhằm
nâng cao chất lượng học tập học phần Quang học của học sinh THCS.
VIII. CẤU TRÚC CỦA KHÓA LUẬN

PHẦN I. MỞ ĐẦU
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
3
I. Cơ sở lí luận
II. Cơ sở thực tiễn
CHƯƠNG II. PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP QUANG
HỌC CHƯƠNG TRÌNH THCS.
I. Hệ thống các kiến thức cơ bản quang học chương trình THCS.
II. Phân loại và phương pháp giải bài tập quang học chương trình THCS

4
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Theo quan điểm hoạt động, sự sản xuất vật chất là hoạt động có đối tượng,
có mục đích của con người, trong đó có chủ thể tác động đến đối tượng, nhờ
những phương tiện cần thiết và trong những điều kiện nhất định, làm đối tượng
biến thành sản phẩm thu được. Khi đó, nói phương pháp là cách thức hoạt động,
tức là một hệ thống các hành động tuần tự, có ý thức của con người dẫn tới sự đạt
được kết quả tướng ứng với mục đích đã vạch ra.
Do đó, có thể nói mọi phương pháp đều hoạch định một mục đích được đặt
ra, một hệ thống các hành động tương ứng với nó, những phương tiện cần thiết,
quá trình biến đổi đối tượng và kết quả thu được của sự áp dụng phương pháp.
Phương pháp dạy học là một loạt các hành động có mục đích của giáo viên
tổ chức hoạt động trí óc và chân tay của học sinh, đảm bảo cho học sinh chiếm
lĩnh được nội dung dạy học, đạt được mục tiêu xác định.
Đối với môn vật lý ở trương trung học cơ sở, bài tập vật lý đóng vai trò
quan trọng. Việc hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý là một hoạt động dạy học,
ở đó bộc lộ rõ nhất trình độ của người giáo viên vật lý trong việc hướng dẫn hoạt

động trí tuệ của học sinh. Vì thế đòi hỏi người giáo viên và cả học sinh phải học
tập và lao động không ngừng. Làm bài tập vật lý sẽ giúp cho học sinh hơn lý
thuyết, những quy luật, những hiện tượng vật lý. . . Thông qua các bài tập ở các
dạng khác nhau tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt những kiến thức
vật lý để tự giải quyết thành công những tình huống cụ thể khác nhau. Từ đó học
sinh hiểu sâu, những kiến thức này trở nên sâu sắc hoàn thiện và trở thành vốn
riêng của học sinh. Trong quá trình giải quyết vấn đề, tình huống cụ thể học sinh
phải vận dụng các thao tác tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát
hóa. . . để giải quyết vấn đề. Từ đó giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo, óc
tưởng tượng phong phú, tính độc lập suy nghĩ, suy luận. . . Nên bài tập vật lý gây
hướng thú học tập cho học sinh.
5
1. HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC
1.1. Khái niệm hoạt động nhận thức
Hoạt động nhận thức là quá trình tâm lý phản ánh hiện thực khách quan và
bản thân con người thông qua các giác quan và dựa trên kinh nghiệm hiểu biết
của bản thân. Việc nhận thức thế giới có thể đạt những mức độ khác nhau: từ đơn
giản đến phức tạp, từ thấp đến cao. Vì thế, hoạt động nhận thức chia thành: nhận
thức cảm tính và nhận thức lý tính.
1.2. Nhận thức cảm tính
Là mức độ nhận thức đầu tiên, thấp nhất của con người. Trong đó con người
phản ánh những thuộc tính bên ngoài, những cái đang trực tiếp tác động đến giác
quan của họ. Nhận thức cảm tính bao gồm: cảm giác và tri giác.
- Cảm giác: là quá trình nhận thức phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ, bề
ngoài của sự vật, hiện tượng và trạng thái bên trong của cơ thể khi chúng đang
trực tiếp tác động vào giác quan của ta.
- Tri giác: là quá trình nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính
của sự vật, hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.
1.3. Nhận thức lý tính
Là mức độ nhận thức cao ở con người, trong đó con người phản ánh những

thuộc tính bên trong, những mối quan hệ có tính quy luật của hiện thực khách
quan một cách gián tiếp. Nhận thức lý tính bao gồm: tư duy và tưởng tượng.
- Tư duy: tư duy là một quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản
chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật và hiện
tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
- Tưởng tượng: là một quá trình nhận thức phản ánh những cái chưa từng có
trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng hình ảnh mới trên cơ sở
những biểu tượng đã có.
2. KHÁI NIỆM VỀ BÀI TẬP VẬT LÝ
Trong thực tế dạy học, bài tập vật lý là một vấn đề đặt ra đòi hỏi phải giải
quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở
các định luật và các phương pháp vật lý. Hiểu theo nghĩa rộng, mỗi vấn đề xuất
6
hiện do nghiên cứu tài liệu giáo khoa cũng chính là một bài toán đối với học sinh.
Sự tư duy định hướng một cách tích cực luôn luôn là một bài toán.
3. TÁC DỤNG CỦA GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ
3.1. Bài tập Vật lý giúp cho học sinh ôn tập, đào sâu, mở rộng kiến thức
Trong giai đoạn xây dựng kiến thức học sinh đã nắm được cái chúng cái
khái quát của các khái niệm, định luật và cũng là các khái niệm trừu tượng.
Trong các bài tập học sinh phải vận dụng những kiến thức khái quát, trừu tượng
đó vào những trường hợp cụ thể của chúng trong thực tế và phạm vi ứng dụng
của chúng. Ngoài những ứng dụng quan trọng trong kỹ thuật bài tập vật lý giúp
cho học sinh thấy được những ứng dụng muôn hình muôn vẻ trong thực tiễn của
các các kiến thức đã học.
Còn khái niệm, định luật vật lý thì còn rất đơn giản nhưng biểu hiện của
chúng trong tự nhiên thì rất phức tạp. Do đó bài tập vật lý sẽ giúp luyện tập cho
học sinh phân tích để nhận biết được những trường hợp phức tạp đó.
Bài tập vật lý là một phương tiện củng cố, ôn tập kiến thức sinh động. Khi
giải bài tập vật lý học sinh phải nhớ lại kiến thức đã học, có khi phải sử dụng
tổng hợp các kiến thức của nhiều chương nhiều phần của chương trình.

3.2. Bài tập có thể là điểm khởi đầu để dẫn đến kiến thức mới
Nhiều khi bài tập được sử dụng khéo léo có thể dẫn học sinh đến những suy
nghĩ về hiện tượng mới hoặc xây dựng một khái niệm mới để giải thích hiện
tượng mới do bài tập phát hiện ra.
3.3. Giải bài tập vật lý rèn lyện kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng lý thuyết và thực
tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát
Bài tập vật lý là một trong những phương tiện rất quý báu để rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến
thức khái quát đã thu nhận được để giải quyết các vấn đề của thực tiễn.
3.4. Giải bài tập là một trong những hình thức làm việc tự lực cao của học sinh
Trong khi làm bài tập do phải tự mình phân tích các điều kiện đầu bài, tự
xây dựng những lập luận, kiểm tra và phê phán những kết luận mà học sinh rút ra
7
được nên tư duy của học sinh được phát triển, năng lực làm việc tự lực, nâng cao,
tính kiên trì được phát triển.
3.5. Giải bài tập góp phần làm phát triển tư duy sáng tạo của học sinh
Có nhiều bài tập vật lý không chỉ dừng lại trong phạm vi vận dụng những
kiến thức đã học mà còn giúp bồi dưỡng cho học sinh tư duy sáng tạo. Đặc biệt là
những bài tập giải thích hiện tượng, bài tập thí nghiệm.
3.6. Giải bài tập vật lý là một phương tiện để kiểm tra mức độ nắm vững kiến
thức của học sinh
Tùy theo cách ra bài tập ta có thể phân loại được các mức độ nắm vững kiến
thức của học sinh giúp việc đánh giá chất lượng học sinh được chính xác.
3.7. Bài tập Vật lý là một phương tiện để giáo dục người học
Nhờ bài tập vật lý ta có thể giới thiệu cho người học biết sự xuất hiện của
những tư tưởng, quan điểm tiến bộ, hiện đại, những phát minh, những thành tựu
của nền khoa học trong và ngoài nước. Tác dụng giáo dục của bài tập vật lý còn
thể hiện ở chỗ: Chúng là phương tiện hiệu quả để rèn luyện đức tính kiên trì,
vượt khó, ý chí và nhân cách của người học. Việc giải bài tập vật lý có thể mang
đến cho người học niềm phấn khởi sáng tạo, tăng thêm sự yêu thích môn học,

tăng cường hứng thú học tập.
4. PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ THCS
Có nhiều kiểu phân loại bài tập vật lý: phân loại theo mục đích, phân loại
theo nội dung, phân loại theo cách giải, phân loại theo mức độ nhận thức… Tùy
theo mục đích sử dụng mà ta chọn cách phân loại phù hợp.
Phân loại:
Về cơ bản có 3 cách phân loại: + Phân loại theo nội dung.
+ Phân loại theo phương tiện giải.
+ Phân loại theo mức độ nhận thức.
4.1 Phân loại
a. Phân loại theo nội dung: có thể phân ra làm 4 loại:
- Phân loại theo môn vật lý: Chia các bài tập theo các đề tài của tài liệu vật
lý. Bài tập về cơ học, về điện học, về quang học…. Sự phân chia có tính quy ước.
8
- Phân loại theo tính chất trừu tượng hay cụ thể của nội dung bài tập. Nét
đặc trưng của những bài tập trừu tượng đó là nó tập trung làm nổi bật bản chất
vật lý của vấn đề cần giải quyết, bỏ qua những yếu tố không cần thiết. Những bài
toán như vậy dễ dàng giúp học sinh nhận ra là cần phải sử dụng công thức hay
định luật hay kiến thức vật lý để giải. Các bài tập có nội dung cụ thể, là nó gắn
với cuộc sống thực tế và có tính chất trực quan cao. Khi giải bài tập vật lý này
người học nhận ra tính chất vật lý của hiện tượng qua phân tích hiện tượng thực
tế, cụ thể của bài toán.
- Phân loại theo tính chất kĩ thuật: đó là các bài toán có nội dung chứa đựng
các tài liệu về sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, vận tải…
- Phân loại theo tính chất lịch sử: đó là những bài tập chứa đựng những kiến
thức có đặc điểm lịch sử, những dữ liệu về các thí nghiệm vật lý cổ điển, về
những phát minh sáng chế hoặc về những câu chuyện có tính lịch sử.
b. Phân loại theo mức độ nhận thức
Dựa vào thang đo độ nhận thức Bloom ta có thể phân loại bài tập theo các
mức độ:

- Bài tập vận dụng, tái hiện tái tạo: là khả năng ghi nhớ và nhận diện thông tin.
- Bài tập hiểu áp dụng: là khả năng hiểu, diễn dịch, diễn giải, giải thích hoặc
suy diễn.
- Bài tập vận dụng linh hoạt: là khả năng sử dụng thông tin và kiến thức từ
một sự việc này sang sự việc khác.
- Bài tập phân tích, tổng hợp: phân tích là khả năng nhận biết chi tiết, phát
hiện và phân biệt các bộ phận cấu thành của thông tin hay tình huống; tổng hợp
là khả năng hợp nhất nhiều thành phần để tạo thành vật lớn, khả năng khái quát.
- Bài tập đánh giá: là khả năng phán xét giá trị hoặc sử dụng thông tin theo
các tiêu chí thích hợp.
9
c. Phân loại theo cách giải
Bài tập vật lý có thể chia làm 4 loại như sau:
- Bài tập định tính (bài tập câu hỏi lý thuyết): là loại bài tập mà việc giải
không đòi hỏi phải làm một phép tính nào hoặc chỉ phải làm những phép tính đơn
giản có thể tính nhẩm được. Muốn giải bài tập này phải dựa vào những khái
niệm, những định luật vật lý đã học, xây dựng những suy luận logic, để xác lập
mối liên hệ phụ thuộc về bản chất giữa các đại lượng vật lý.
- Bài tập định lượng (bài tập tính toán): là loại bài tập mà việc giải đòi hỏi
phải thực hiện một loạt các phép tính. Được phân làm hai loại: bài tập tập dượt
và bài tập tổng hợp.
+ Bài tập tập dượt là loại bài tập tính toán đơn giản, muốn giải chỉ cần vận
dụng một vài định luật, một vài công thức. Loại này giúp củng cố các khái niệm
vừa học, hiểu kỹ hơn các định luật các công thức và cách sử dụng chúng, rèn
luyện kỹ năng sử dụng các đơn vị vật lý và chuẩn bị cho việc giải các bài tập
phức tạp hơn.
+ Bài tập tổng hợp là loại bài tập tính toán phức tạp, muốn giải phải vận
dụng nhiều khái niệm, nhiều công thức có khi thuộc nhiều bài, nhiều phần khác
nhau của chương trình. Loại bài tập này có tác dụng đặc biệt trong việc mở rộng,
đào sâu kiến thức giữa các thành phần khác nhau của chương trình và bài tập này

giúp cho người học biết tự mình lựa chọn những định luật, nhiều công thức đã học.
10
Bài tập giải
thích hiện
tượng
Bài tập dự
đoán hiện
tượng
Bài tập thí
nghiệm
Bài tập định
tính
Bài tập định
lượng
Bài tập thí
nghiệm
Bài tập đồ
thị
Bài tập vật lý
- Bài tập thí nghiệm: là những bài tập đòi hỏi phải làm thí nghiệm mới giải
được bài tập. Những thí nghiệm mà bài tập này đòi hỏi phải tiến hành được ở
phòng thí nghiệm hoặc ở nhà với những dụng cụ thí nghiệm đơn giản mà người
học có thể tự làm, tự chế. Muốn giải phải biết cách tiến hành thí nghiệm và biết
vận dụng các công thức cần thiết để tìm ra kết quả. Loại bài tập này kết hợp được
cả tác dụng của các loại bài tập vật lý nói chung và các loại bài thí nghiệm thực
hành. Có tác dụng tăng cường tính tự lực của người học.
- Bài tập đồ thị: là loại bài tập trong đó các số liệu được dùng làm dữ liệu để
giải, phải tìm trong các đồ thị cho trước hoặc ngược lại, đòi hỏi người học phải
biểu diễn quá trình diễn biến của hiện tượng nêu trong bài tập bằng đồ thị.
4.2. Phương pháp giải

Xét về tính chất của các thao tác tư duy khi giải các bài tập vật lý, người ta
thường dùng phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp.
- Giải bài tập bằng phương pháp phân tích
Theo phương pháp này xuất phát điểm của suy luận là đại lượng cần tìm.
Người giải phải tìm xem đại lượng chưa biết có liên quan gì với những đại lượng
vật lý nào và khi biết được sự liên hệ này thì biểu diễn nó thành những công thức
tương ứng. Nếu một vế của công thức là đại lượng cần tìm còn vế kia chỉ gồm
những dữ kiện của bài tập thì công thức ấy cho ta đáp số của bài tập. Nếu trong
công thức còn những đại lượng khác chưa biết thì đối với mỗi đại lượng, cần tìm
một biểu thức liên hệ nó với các đại lượng vật lý khác, cứ làm như thế cho đến
khi nào biểu diễn được hoàn toàn đại lượng cần tìm bằng những đại lượng đã biết
thì bài toán đã được giải xong. Như vậy theo phương pháp này ta có thể phân tích
một bài toán phức tạp thành những bài toán đơn giản hơn rồi dựa vào những quy
tắc tìm lời giải mà lần lượt giải các bài tập đơn giản này, từ đó tìm ra lời giải của
bài tập phức tạp trên.
- Giải bài tập bằng phương pháp tổng hợp
Theo phương pháp này suy luận không bắt đầu từ đại lượng cần tìm mà bắt
đầu từ các đại lượng đã biết, có nêu trong đề bài. Dùng công thức liên hệ các đại
11
lượng này với các đại lượng chưa biết, ta đi dần tới công thức cuối cùng, trong đó
chỉ có một đại lượng chưa biết là đại lượng cần tìm.
Nhìn chung giải bài tập vật lý ta phải dùng chung hai phương pháp phân
tích và tổng hợp. Phép giải bắt đầu bằng phân tích các điều kiện của bài toán để
hiểu đề bài, phải có sự tổng hợp kèm theo ngay để kiểm tra lại mức độ đúng đắn
của các sự phân tích ấy. Muốn lập được kế hoạch giải phải đi sâu phân tích nội
dung vật lý của bài tập, tổng hợp những dữ kiện đã cho với những quy luật vật lý
đã biết, ta mới xây dựng được lời giải và kết quả cuối cùng. Vậy ta đã dùng
phương pháp phân tích và tổng hợp.
Chúng ta phân tích đặc điểm và phương pháp giải của từng dạng
a. Bài tập vật lý định tính hay bài tập câu hỏi lý thuyết

* Đặc điểm
- Là bài tập mà học sinh không cần phải tính toán (Hay chỉ có các phép toán
đơn giản) mà chỉ vận dụng các định luật, định lý, qui luật để giải thích hiện tượng
thông qua các lập luận có căn cứ, có lôgic.
- Nội dung của các câu hỏi khá phong phú và đòi hỏi phải vận dụng rất
nhiều các kiến thức vật lý.
* Các bước chung để giải bài tập định tính: Thông thường để giải các bài toán
này cần tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu đề
- Đọc kĩ đề bài toán.
- Tìm hiểu ý nghĩa vật lý của các từ ngữ trong đề bài và diễn đạt bằng ngôn
ngữ vật lý.
- Biểu diễn các đại lượng vật lý bằng các kí hiệu, chữ cái quen dùng trong
quy ước SGK.
- Vẽ hình nếu cần.
- Xác định điều “cho biết” hay đã cho và điều “phải tìm” hay ẩn số của bài
toán. Tóm tắt đầu bài.
Bước 2: Phân tích hiện tượng vật lý mà đề bài đề cập
12
- Căn cứ vào những điều đã cho biết, xác định xem hiện tượng đã nêu trong
bài thuộc phần nào của kiến thức vật lý, có liên quan đến những khái niệm nào,
định luật nào, quy tắc nào?.
- Đối với những hiện tượng vật lý phức tạp thì phải phân tích ra thành
những hiện tượng đơn giản, chỉ bị chi phối bởi một nguyên nhân, một quy tắc
hay một định luật vật lý xác định.
- Tìm hiểu xem hiện tượng vật lý biểu hiện qua những giai đoạn nào, mỗi
giai đoạn tuân theo những quy luật nào?
Bước 3: Xây dựng lập luận cho việc giải bài tập
- Trình bày có hệ thống, chặt chẽ lập luận logic để tìm ra mối liên hệ giữa
những điều cho biết và điều phải tìm.

- Nếu cần phải tính toán định lượng, thì lập các công thức liên quan đến các
đại lượng cho biết, đại lượng cần tìm. Thực hiện các phép biến đổi toán học để
cuối cùng tìm ra được một công thức toán học, trong đó ẩn số là đại lượng vật lí
cần tìm, liên hệ với các đại lượng khác đã cho trong đề bài.
- Đổi các đơn vị đo trong đầu bài thành đơn vị của cùng một hệ đơn vị và
thực hiện các phéo tính toán.
Có thể trình bày lập luận theo hai phương pháp: phương pháp phân tích và
phương pháp tổng hợp.
Theo phương pháp phân tích: Thì ta bắt đầu từ điều phải tìm (ẩn số) xác
định mối liên hệ giữa những điều cho biết và điều phải tìm và cả những điều
trung gian chưa biết. Tiếp đó lại tìm mối liên hệ giữa những điều trung gian đã
biết khác. Cuối cùng tìm ra được mối liên hệ trực tiếp giữa điều phải tìm và
những điều đã cho biết.
Theo phương pháp tổng hợp: Ta đi từ những điều đã cho biết, xác định mối
liên hệ giữa những điều đã cho biết với một số điều trung gian không biết, tiếp
theo tìm mối liên hệ giữa những điều trung gian và điều phải tìm, cuối cùng xác
định được mối liên hệ trực tiếp giữa điều đã cho và điều phải tìm.
13
Đối với học sinh THCS chúng ta nên dùng phương pháp phân tích thì
học sinh dễ hiểu hơn, có thể định hướng sự tìm tòi của học sinh dễ dàng, có
hiệu quả hơn ở học sinh.
Bước 4: Bắt tay vào bài toán
- Dựa vào bước phân tích trên ta đã tìm được mối liên hệ giữa điều đã biết
và điều phải tìm (tức là học sinh đã tìm ra được công thức cho việc giải bài toán
đó thông qua các công thức đã học).
- Bây giờ chỉ còn sắp xếp lại các công thức đó và thay số. Tìm đại lượng
nào trước, dù là đại lượng trung gian hay trực tiếp thì đều phải ghi lời giải.
- Để ghi được lời giải thì ta phải dựa vào câu hỏi của bài toán hoặc tìm đại
lượng trung gian nào.
- Đại lượng nào bài toán cho chưa rõ ràng thì phải lập luận để sử dụng chúng.

- Sau đó áp dụng công thức rồi thay số và giải. Khi giải xong, đầu bài bắt
tìm đại lượng nào thì chúng ta phải ghi đáp số của đại lượng đó.
Bước 5: Thử lại và biện luận về kết quả thu được
- Thử lại để biết chắc chắn là kết quả thu được đã chính xác. Giáo viên cần
hướng dẫn học sinh dùng các phép tính để kiểm tra kết quả.
- Những kết quả thu được bằng suy luận hay bằng biến đổi toán học. Khi
giải một bài tập vật lý không phải lúc nào cũng phù hợp với thực tế có khi chỉ là
một hiện tượng đặc biệt (là một trường hợp riêng). Vậy có khi phải biện luận để
chọn những kết quả phù hợp hơn với thực tế hoặc để mở rộng phạm vi lời giải
đến những trường hợp tổng quát hơn.
b. Bài tập vật lý định lượng
* Đặc điểm
Đó là loại bài tập vật lý mà muốn giải quyết nó ta phải thực hiện một loạt các
phép tính. Dựa vào mục đích dạy học ta có thể phân loại bài tập dạng này thành 2 loại:
- Bài tập tập dượt: - Là loại bài tập tính toán đơn giản, muốn giải chỉ cần
vận dụng một vài định luật, một vài công thức, loại này giúp củng cố các kiến
thức vừa học đồng thời nắm kỹ hơn kiến thức và cách vận dụng nó.
14
- Bài tập tổng hợp: - Là loại bài tập tính toán phức tạp, muốn giải phải vận
dụng nhiều khái niệm, nhiều công thức loại này có tác dụng đặc biệt trong việc
mở rộng, đào sâu kiến thức giữa các phần khác nhau của chương trình, đồng thời
nó giúp người học biết tự mình lựa chọn những định luật, công thức cần thiết
trong các công thức và các ðịnh luật đã học.
Đặc biệt khi các câu hỏi loại này được nêu dưới dạng trắc nghiệm khách
quan thì yêu cầu học sinh phải nhớ kết quả cuối cùng đã được chứng minh trước
đó để giải nó một cách nhanh chóng vì vậy yêu cầu học sinh phải hiểu bài một
cách sâu sắc để vận dụng kiến thức ở mức độ cao.
* Các bước chung để giải
Bước 1: Tìm hiểu đầu bài
Đọc kỹ đầu bài, vừa đọc vừa tóm tắt các dữ kiện bài cho, những cái cần phải

tính. Trong bước này, chú ý phân tích kỹ để hiểu rõ những thuật ngữ đặc biệt của
bài (Bước này tất nhiên ai cũng phải thực hiện, nhưng nhiều học sinh mới đọc sơ
qua đã vội làm bài nên làm sai hoặc không thể làm được do chưa nắm hết dữ
kiện của bài ).
Bước 2: Phân tích hiện tượng vật lý
Trong bước này phải vẽ hình, điền các thông số trên hình vẽ, phân tích xem
quá trình vật lý xảy ra như thế nào, liên quan đến hiện tượng, định luật nào đã
học (Bước này vô cùng quan trọng, nhờ nó mà ta mới xác định được hướng
giải).
Bước 3: Lập các phương trình liên quan và tiến hành giải
Dựa vào các hiện tượng, định luật mà bài toán lập hệ cần thiết lập các
phương trình tương ứng. Kiểm tra số ẩn và số phương trình lập được nếu bằng
nhau thì đã đủ giải. Nếu thiếu thì dựa vào những dữ kiện chưa được sử dụng lập
hệ cho đủ ẩn số để giải.
Giải hệ phương trình để tìm những đại lượng mà bài yêu cầu (Chú ý, khi giải
cần tuân thủ đúng các quy tắc toán học, chẳng hạn khi khai căn phải lấy hai giá trị +,
-, …)
Bước 4 : Biện luận
15
Xét xem các nghiệm toán học tìm được có phù hợp với ý nghĩa vật lý
không, loại bỏ những nghiệm không phù hợp với vật lý.
c. Bài tập đồ thị
* Đặc điểm
Đó là bài tập mà dữ kiện đề bài cho dưới dạng đồ thị hay trong quá trình
giải nó ta phải sử dụng đồ thị ta có thể phân loại dạng câu hỏi này thành các loại:
Đọc và khai thác đồ thị đã cho: Bài tập loại này có tác dụng rèn luyện cho
học sinh kỹ năng đọc đồ thị, biết cách đoán nhận sự thay đổi trạng thái của vật
thể, hệ vật lý, của một hiện tượng hay một quá trình vật lý nào đó. Biết cách khai
thác từ đồ thị những dữ liệu để giải quyết một vấn đề cụ thể.
Vẽ đồ thị theo những dữ liệu đã cho: Bài tập này rèn luyện cho học sinh kỹ

năng vẽ đồ thị, nhất là biết cách chọn hệ tọa độ và tỉ lệ xích thích hợp để vẽ đồ
thị chính xác.
* Các bước giải
Đọc kỹ đầu bài bài, xác định yêu cầu của bài, xác định thông tin dựa vào
các trục, đơn vị, dạng đồ thị, nhận xét về các cực trị, điểm đặc biệt để suy ra
thông tin cần thiết. Khi vẽ cần chọn tỉ lệ và đơn vị thích hợp.
d. Bài tập thí nghiệm (xây dựng phương án thực nghiệm)
* Đặc điểm
Đây là loại bài tập yêu cầu học sinh xây dựng phương án thực nghiệm để
xác định một đại lượng hoặc kiểm tra một quy luật, một hiện tượng hoặc một
điều kiện vật lý nào đó. Loại bài tập này có 2 mức độ:
- Mức độ 1: Chỉ xây dựng phương án (tính toán lập luận trên giấy, không đo
đạc, làm thí nghiệm thực).
- Mức độ 2: Tiến hành làm thí nghiệm thực theo phương án đã vạch ra.
Bài tập thí nghiêm tạo ra ở học sinh động cơ học tập, sự hăng say tò mò
khám phá xây dựng kiến thức mới, gây cho học sinh một sự hứng thú, tự giác tư
duy độc lập, tích cực sáng tạo.
Thông qua bài tập thí nghiệm, học sinh sẽ có khả năng tổng hợp kiến thức
lý thuyết và thực nghiệm, các kỹ năng hoạt động trí óc và thực hành một cách
16
khéo léo, các vốn hiểu biết về vật lý, kĩ thuật và thực tế cuộc sống nhằm phát huy
tốt nhất khả năng suy luận và tu duy lôgíc.
Với bài tập thí nghiệm, học sinh có thể đề xuất các phương án thí nghiệm
khác nhau gây ra không khí tranh luận sôi nổi trong lớp.
* Các bước giải
Bước 1: Đọc, hiểu đề bài
Bước 2: Phân tích nội dung bài tập thí nghiệm
Bước 3: Xác định phương án thí nghiệm
Bước 4: Tiến hành các thao tác thí nghiệm
Bước 5: Kiểm tra câu trả lời so với kết quả thí nghiệm

e. Các bước chung để giải một bài tập vật lý
Phương pháp giải một bài tập vật lý phụ thuộc nhiều yếu tố: mục đích yêu
cầu của bài tập, nội dung bài tập, trình độ của các em, v.v… Tuy nhiên trong cách
giải phần lớn các bài tập vật lý cũng có những điểm chung.
Bước 1: Tìm hiểu đề bài
- Tìm hiểu ý nghĩa vật lý của các từ ngữ trong đề bài và diễn đạt lại bằng
ngôn ngữ vật lý.
- Biểu diễn các địa lượng vật lý bằng các ký hiệu, các chữ cái quen dùng
theo quy ước trong sách giáo khoa. Vẽ hình (nếu cần thiết).
- Tóm tắt đề bài: xác định dữ kiện đã cho và dữ kiện cần tìm của bài tập.
Bước 2: Phân tích hiện tượng vật lý
- Xác định xem hiện tượng nêu trong đề bài thuộc phần kiến thức vật lý nào,
có liên quan đến những khái niêm nào, định luật nào, quy tắc nào.
- Nếu gặp hiện tượng vật lý phức tạp thì cần phân tích ra thành những hiện
tượng đơn giản, chỉ bị chi phối bởi một nguyên nhân, một quy tắc hay một định
luật vật lý xác định.
- Tìm hiểu xem hiện tượng vật lý đó diễn biến qua những giai đoạn nào;
mỗi giai đoạn tuân theo những định luật nào, quy tắc nào.
Bước 3: Xây dựng lập luận cho việc giải bài tập
17
- Trình bày có hệ thống các lập luận logic để tìm ra mối liên hệ giữa dữ kiện
đã cho và dữ kiện cần tìm của bài tập. Có thể trình bày lập luận theo hai phương
pháp: phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp.
+ Phân tích là bắt đầu từ dữ kiện cần tìm, thông qua các mối quan hệ trung
gian, ta xác lập các mối quan hệ dần đến dữ kiện đã cho. Cuối cùng, ta tìm được
mối liên hệ trực tiếp giữa dữ kiện cần tìm và dữ kiện đã cho. Phương pháp này
giúp học sinh ở bậc trung học cơ sở dễ tiếp cận vấn đề hơn.
+ Tổng hợp là bắt đầu từ những dữ kiện đã cho, thông qua các mối quan hệ
trung gian, ta xác lập các mối quan hệ dần đến dữ kiện cần tìm. Cuối cùng, ta tìm
được mối liên hệ trực tiếp giữa dữ kiện đã cho và dữ kiện cần tìm.

- Nếu cần tính toán định lượng thì lập các công thức có liên quan đến đại
lượng đã cho biết và đại lượng cần tìm. Sau đó thực hiện các phép biến đổi toán
học để đưa về một phương trình chứa các đại lượng đã biết và ẩn số là đại lượng
cần tìm.
- Đổi đơn vị các đại lượng về cùng một hệ đơn vị và thực hiện tính toán.
Bước 4: Kiểm tra và biện luận về kết quả thu được
- Kiểm tra xem các biến đổi toán học có chính xác chưa. Có thể kiểm tra
bằng cách giải khác.
- Biện luận xem kết quả thu được đã đầy đủ chưa, những kết quả được
chọn có phù hợp với thực tế hay không.
4.3 Lựa chọn bài tập vật lý
Lựa chọn một hệ thống bài tập thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Các bài tập phải từ dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp, giúp người học
nắm được phương pháp giải các bài tập điển hình.
- Hệ thống bài tập cần bao gồm nhiều thể loại bài tập. Bài tập giả thuyết và bài
tập có nội dung thực tế, bài tập luyện tập, bài tập sáng tạo, bài tập thừa hoặc thiếu dữ
kiện, bài tập có tính chất ngụy biện và nghịch lý, bài tập có nhiều cách giải khác
nhau, bài tập có nhiều lời giải tùy thuộc những điều kiện cụ thể của bài tập.
- Lựa chọn chuẩn bị các bài tập nêu vấn đề để sử dụng trong tiết dạy nghiên cứu
tài liệu mới nhằm kích thích hứng thú học tập và phát triển tư duy của người học.
18
- Lựa chọn những bài tập nhằm củng cố, bổ sung, hoàn thiện những kiến
thức cụ thể đã học, cung cấp cho học sinh những hiểu biết về thực tế, kỹ thuật có
liên quan với kiến thức lý thuyết.
- Lựa chọn, chuẩn bị các bài tập điển hình nhằm hướng dẫn cho người học
vận dụng kiến thức đã học để giải những loại toán cơ bản, hình thành phương
pháp chung để giải các bài tập đó.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thực trạng dạy và học vật lý ở các trường trung học cơ sở
a. Việc dạy học của giáo viên

Trong quá trình giảng dạy môn vật lý, một số giáo viên sử dụng phương pháp
chia nhóm học sinh để thảo luận và tìm ra kết quả cho câu hỏi mà giáo viên đã đặt
ra để rồi giáo viên thường kết luận là đúng, sai cho các câu trả lời của các thành
viên trong nhóm mà không giải thích, hướng dẫn gì thêm. Việc giảng dạy vật lý
như thế sẽ không đạt kết quả cao vì trong lớp có các đối tượng học sinh khá, giỏi,
trung b́ình yếu khác nhau nên khả năng tư duy của các em rất khác nhau, đối với
học sinh yếu, kém hay trung bình thì không thể tư duy kịp và nhanh như học sinh
khá, giỏi. Nên khi thảo luận các em chưa kịp hiểu vấn đề và nhất là khi thảo luận
nhóm giáo viên lại hạn chế thời gian hoặc thi xem nhóm nào đưa ra kết quả nhanh
nhất thì thường kết quả này là tư duy của học sinh khá giỏi trong nhóm. Vì thế nên
học sinh yếu, kém hầu như không hoạt động, suy nghĩ, tư duy gì dẫn đến các kỹ
năng của các em, hầu như không có hoặc có cũng rất yếu. Và với cách dạy đó nếu
giáo viên không chú trọng đến việc hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập
vật lý thì học sinh sẽ đoán mò và không nắm vững kiến thức.
Hiện nay, giáo viên thường dành các tiết bài tập với cách là chữa bài tập cho
học sinh, thông thường giáo viên chữa những bài khó, bài tập điển hình. Giáo
viên thường trình bày một cách cận kẽ, chặt chẽ cho học sinh hiểu rồi vận dụng,
tức là học sinh bắt chước cách làm để giải các bài tương tự. Một số giáo viên
không tìm hiểu những vướng mắc, khó khăn ở chỗ nào khiến học sinh không giải
được. Khi trình bày bài giảng cũng không nói rõ mình suy nghĩ như thế nào để
tìm ra được lời giải. Cách làm như thế chỉ làm học sinh thuộc lòng bài giảng cụ
19
thể “thầy giảng bài nào thì trò biết bài ấy” chứ không không phát triển được khả
năng tư duy, suy nghĩ tìm tòi của bản thân học sinh.
Muốn khắc phục được lối dạy học truyền thụ một chiều đặt học sinh vào thế bị
động như thế thì giáo viên cần phải hướng dẫn học sinh suy nghĩ tìm lấy lời giải.
Suy nghĩ tìm lấy lời giải là một hoạt động diễn ra trong óc, không quan sát
được do giáo viên không làm mẫu để cho học sinh bắt chước được. Giáo viên chỉ
đưa ra những lời chỉ dẫn hoặc đưa ra những câu hỏi gợi ý để định hướng cho học
sinh suy nghĩ.

Để đưa ra được những câu hỏi hướng dẫn thích hợp bản thân giáo viên phải
giải bài tập theo bốn bước đã nêu một cách tỉ mỉ, lượng hết những khó khăn rồi
căn cứ vào đó mà đặt cậu hỏi hướng dẫn.
b. Việc học của học sinh.
Nhìn chung việc học của các em học sinh THCS còn nhiều điều chưa được
hợp lí như sau:
- Hầu hết các em học sinh THCS khi học bộ môn vật lý, chỉ thích học lý
thuyết mà ngại giải bài tập vật lý. Vì thế mà kỹ năng tính toán, kỹ năng giải bài
tập của các em còn yếu, kém.
- Đa số các em khi giải một bài toán vật lý chưa giải theo các bước, theo
yêu cầu của một bài giải, nên các em chưa hiểu sâu hết về yêu cầu của bài toán
dẫn đến còn nhiều thiếu sót trong trình bày bài giải của các em.
- Các em biết về bài tập vật lý nhưng chưa biết phân loại các bài tập, dẫn
đến các em chưa định hướng được cách giải phù hợp nhất cho bài tập vật lý đó.
- Về kỹ năng tính toán khi giải bài tập vật lý của một số em còn yếu kém
nên thường dẫn tới kết quả hay bị sai.
- Khi làm bài đọc đề vội vàng, hấp tấp, qua loa, khả năng phân tích đề, tổng
hợp đề còn yếu, lượng thông tin cần thiết để giải bài toán còn hạn chế.
- Việc sử dụng các đơn vị đại lượng vật lý trong một bài toán, trong một
công thức vật lý chưa được thống nhất, nên thường đem tới kết quả sai.
2. Thuận lợi và khó khăn
a. Thuận lợi
Trong thời buổi ngày nay với sự phát triển về mọi mặt nên các giáo viên và
học sinh có rất nhiều điều kiện thuận lợi phục vụ cho việc dạy và học.
20
- Hầu hết các trường THCS đã được trang bị cơ sở vật chất khá đầy đủ như:
thư viện với nhiều loại sách tham khảo, các phòng thiết bị được trang bị đầy đủ
các dụng cụ phục vụ cho việc dạy học được tốt hơn, các phòng thí nghiệm được
trang bị đầy đủ các dụng cụ thí nghiệm, hệ thống internet, máy chiếu . . . tạo điều
kiện thuận lợi cho việc dạy học.

- Đa số đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm trong giảng dạy, học sinh chăm
ngoan, chịu khó học tập, có khả năng nhận thức nhanh, học tập hăng say và thực
sự có hứng thú trong việc học tập môn vật lý.
- Gia đình, nhà trường và xã hội quan tâm cùng phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho giáo viên và học sinh thực hiện việc dạy và học của mình.
b. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi ở trên, việc dạy và học bộ môn vật lý cũng gặp
nhiều khó khăn như sau:
- Hiểu biết về quang học của học sinh còn hạn chế nên tiếp thu bài chậm,
lúng túng từ đó không nắm chắc được kiến thức, kỹ năng cơ bản, định lý, công
thức cho nên khó mà hoàn thiện được bài toán.
- Đa số các em chưa có định hướng chung về phương pháp dạy học lý
thuyết, biến đổi công thức hay phương pháp giải một bài toán vật lý.
- Kiến thức toán còn hạn chế nên không thể tính toán được mặc dù đã thuộc
lòng các công thức.
- Do phòng thí nghiệm, phòng thực hành còn thiếu, vẫn còn những giáo
viên vừa ra trường với kỹ năng và kinh nghiệm trong dạy học còn non kém.
- Một số học sinh còn có thái độ ham chơi, ỷ lại không tự giác, không tích
cực, không chủ động chiếm lĩnh tri thức.
- Một số gia đình chỉ chú trọng vào công việc làm ăn mà ít quan tâm tới
việc học hành của con em mình.
3. Điều tra thực tế giáo dục
Trong đợt thực tập vừa qua bản thân em đã thực hiện việc nghiên cứu và
tìm hiểu thực tế về chất lượng học tập bộ môn vật lý, đặt biệt là phần quang học
(lớp 7 và lớp 9) của học sinh THCS tại trường em được phân về thực tập. Qua đó
21
em thấy rằng việc học sinh tiếp thu và vận dụng các kiến thức phần quang học
còn rất hạn chế, kết quả chưa cao được. Sự nhận thức và ứng dụng vào thực tế
cũng như vận dụng vào việc giải các bài tập vật lý( đặc biệt là phần quang học)
còn yếu kém. Cụ thể là :

Năm học
Lần
khảo
sát
Kết quả các bài khảo sát chất lượng
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
Học kỳ 2
2013-2014
1 3 6% 17 34% 20 40% 10 20%
2 3 6% 16 32% 20 40% 11 22%
3 4 8% 18 36% 21 42% 7 14%
22
CHƯƠNG II. PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP
QUANG HỌC CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ THCS
I. HỆ THỐNG CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN QUANG HỌC CHƯƠNG
TRÌNH VẬT LÝ THCS.
1. Nội dung kiến thức chương quang học lớp 7
1.1. Các khái niệm cơ bản
- Định luật truyền thẳng của ánh sáng.
- Nguồn sáng là gì, cách nhận biết nguồn sáng.
- Ta nhận biết ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta.
- Nguồn sáng là vật tự nó phát ra ánh sáng.
- Đường truyền của tia sáng được biểu diễn bằng một đường thẳng có
hướng gọi là tia sáng.
1.2. Sự phản xạ ánh sáng
- Định luật phản xạ ánh sáng:
+ Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và đường pháp tuyến của
gương ở điểm tới.
+ Góc phản xạ bằng góc tới.

1.3. Các loại gương
a) Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng
Hình 1.1
- Ảnh ảo tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn và lớn bằng vật.
- Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương phẳng bằng khoảng cách từ
ảnh của điểm đó đến gương.
23
- Các tia sáng từ các điểm sáng S tới gương phẳng cho tia phản xạ có đường
kéo dài đi qua ảnh ảo S’.
b) Gương cầu lồi
Hình 1.2
- Ảnh ảo tạo bởi gương cầu lồi nhỏ hơn vật.
- Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy của gương
phẳng có cùng kích thước.
c) Gương cầu lõm
Hình 1.3
- Ảnh ảo của gương cầu lõm lớn hơn vật.
- Gương cầu lõm có tác dụng biến đổi một chùm tia tới song song thành một
chùm tia phản xạ hội tụ vào một điểm và ngược lại, biến đổi một chùm tia tới
phân kỳ thích hợp thành một chùm tia phản xạ song song.
2. Nội dung kiến thức chương quang học lớp 9
2.1. Thấu kính
a) Phân loại thấu kính
* Theo đặc điểm về hình dạng: Thấu kính có phần rìa mỏng hơn phần giữa
và thấu kính có phần rìa dày hơn phần giữa.
* Theo đặc điểm quang học
24
- Thấu kính hội tụ (rìa mỏng): biến chùm sáng song song thành chùm sáng
hội tụ.
- Thấu kính phân kỳ( rìa dày): biến chùm sáng song song thành chùm sáng

phân kỳ
b) Ký hiệu thấu kính: Hình vẽ dưới
Hình 2.1
c) Các khái niệm: trục chính, quang tâm, tiêu điểm, tiêu cự của thấu kính
Hình 2.2
*Trục chính ( ký hiệu ∆): Chiếu một chùm sáng song song, vuông góc với
mặt thấu kính hội tụ hay phân kỳ mỏng ta thấy có một tia sáng ở chính giữa
không bị gãy khúc. Tia sáng đó trùng với trục chính ∆ của thấu kính. (với thấu
kính mỏng ∆ coi như vuông góc với thấu kính).
* Quang tâm ( ký hiệu O): là một điểm trên thấu kính mà mọi tia sáng đi
qua nó đều cho tia ló truyền thẳng. ( với thấu kính mỏng thì quang tâm O được
coi là giao điểm của ∆ với thấu kính).
* Tiêu điểm (ký hiệu F và F

): Chiếu một chùm sáng song song với trục
chính ∆ của một thấu kính hội tụ( hay phân kỳ) thì chùm sáng ló sẽ hội tụ tại
điểm F

trên ∆ ( hoặc có đường kéo dài đi qua điểm F trên ∆). Điểm F và F

gọi là
25