Hướng dẫn sử dụng pivot table Informational

Trả về dữ liệu được lưu giữ trong báo cáo PivotTable. Có thể dùng GETPIVOTDATA[] để lấy dữ liệu tổng kết từ một báo cáo PivotTable, với điều kiện là phải thấy được dữ liệu tổng kết từ trong báo cáo đó.

Cú Pháp

GETPIVOTDATA[data_field, pivot_table, [field1, item1, field2, item2], ...]

Trong đó:

data_field: Tên của trường PivotTable có chứa dữ liệu mà bạn muốn truy xuất. Giá này cần được viết trong dấu ngoặc kép.

pivot_table: Tham chiếu tới bất kỳ ô, phạm vi ô hoặc phạm vi ô đã đặt tên trong PivotTable. Thông tin này dùng để xác định PivotTable nào có chứa dữ liệu mà bạn muốn truy xuất.

Field1, item1, field2, item2...: 1 tới 126 tên trường và tên mục mô tả dữ liệu mà bạn muốn truy xuất. Các cặp có thể theo bất kỳ trật tự nào. Tên trường và tên mục không phải là ngày và số cần được đặt trong dấu ngoặc trích dẫn.

Kích hoạt tính năng GETPIVOTDATA

Các bước thực hiện:

Bước 1: Tại File dữ liệu, vào thẻ File => Option.

Bước 2: Hộp thoại Excel Options hiện ra, bạn chọn vào Formulas và tích chọn ô Use GetPivotData functions for PivotTable references trong mục Working with formulas.

Bước 3: Nhấn Ok để hoàn thành.

Ví dụ:

Mình có bảng dữ liệu thống kê sử dụng PivotTable

Và để hiển thị kết quả chính xác khi lấy số liệu từ PivotTable ngay cả khi số liệu đó thay đổi liên tục. Bạn sẽ dùng hàm GetPivotData để lấy dữ liệu.

Ở ví dụ trên mình muốn lấy giá trị tổng Doanh thu thuần trong từng nước qua bảng khác. Các bạn gõ công thức:

\=GETPIVOTDATA["Doanh thu Thuần",$A$4,"Quốc Gia","Australia"]

hoặc gõ dấu bằng vào chọn ô B5 [ô đầu tiên trong cột Tổng doanh thu thuần] để hiện thị công thức.

Giải thích:

"Doanh thu Thuần": Lấy giá trị trong cột doanh thu nhuần qua. $A$4: là ô bắt đầu dữ liệu. "Quốc Gia": Tên trường Quốc gia mà bạn muốn hiện ra giá trị và Quốc gia đó là Australia.

Tuy nhiên, công thức trên chỉ hiển thị kết quả cho ô đầu, còn ô tiếp theo bạn phải gõ 1 tên Quốc gia khác. Như vậy rất tốn thời gian, để khắc phục trường hợp trên, thay vì bạn gõ tên Quốc gia thì bạn sẽ tham chiếu đến ô chứa tên Quốc gia. Cụ thể:

\=GETPIVOTDATA["Doanh thu Thuần",$A$4,"Quốc Gia",$E5]

Ví dụ 2:

Bảng thống kê doanh thu của từng sản phẩm ở mỗi quốc gia

Và để lấy doanh thu mỗi sản phẩm của mỗi quốc qua từ bảng dữ liệu PivotTable sang bảng thứ 2, mình tiếp tục sử dụng công thức:

\=GETPIVOTDATA["Doanh Thu",$A$5,"Quốc Gia",$H7,"Sản phẩm",I$6]

Giải thích:

"Doanh thu": Lấy giá trị hiển thị từ cột Doanh thu $A$5: xét từ ô bắt đầu trong bảng PivotTable đó là ô A5. "Quốc Gia": Tên trường dữ liệu chứa điều kiện 1. $H7: Ô chứa điều kiện thứ nhất muốn xét. "Sản phẩm": Tên trường dữ liệu chứa điều kiện 2. I$6: Ô chứa điều kiện thứ hai muốn xét.

Vậy là mình đã hướng dẫn xong cho các bạn cách sử dụng hàm GetPivotData. Chúc các bạn thực hiện thành công và đừng quên đánh giá bài viết của mình bên dưới nhé!

Pivot Table là công cụ cho phép người dùng tóm tắt và trình bày lại các hàng/cột dữ liệu. Thường được dùng trong các bảng cơ sở dữ liệu [database] và bảng tính [spreadsheets], cho phép lấy thông tin từ các báo cáo mà không cần thay đổi tệp.

Dưới đây là một số ưu điểm và nhược điểm của việc sử dụng Pivot Table:

1. Truy vấn dữ liệu dễ dàng Pivot Table là một trong những công cụ có sẵn cho phép người dùng cung cấp thông tin chi tiết về dữ liệu phân tích. Nhiều báo cáo có thể được tạo bằng công cụ này trên cùng một dữ liệu được gom lại trong một tệp duy nhất.

2. Kết nối được với các dữ liệu sang bảng SQL. Nếu Pivot Table đang được sử dụng trên Microsoft Excel, thì công cụ này có thể hoạt động với bất kỳ quá trình xuất sang bảng SQL nào.

3. Dễ phân đoạn dữ liệu. Các phân tích được tập hợp vào bảng tính hoặc cơ sở dữ liệu sẽ dễ phân đoạn hơn nhờ Pivot Table.

4. Tạo dữ liệu ngay lập tức. Cho dù bạn lập trình trực tiếp vào bảng Pivot Table hay dựa vào công thức, dữ liệu lập tức có thể được tạo bằng công cụ này.

Nhược điểm

5. Tốn nhiều thời gian. Đối với hầu hết các chương trình, bảng Pivot Table có thể tạo dữ liệu cần thiết để hiểu các số liệu, nhưng trong vài trường hợp công cụ này không bao gồm các tùy chọn tính toán. Điều đó có nghĩa là dữ liệu thu thập phải được tính toán thủ công hoặc các phương trình phải được nhập thủ công và điều đó mất thời gian.

6. Không cập nhật tự động. Trừ khi người dùng chạy báo cáo của họ hàng ngày với Pivot Table, nếu không họ sẽ bị rối khi nói đến các chỉ số hoặc phân tích của họ. Các chương trình có Pivot Table không cung cấp bảng tổng hợp thông tin dễ dàng tóm tắt.

7. Máy tính cũ có thể gặp khó khăn trong việc trình bày dữ liệu. Nếu bảng tính hoặc cơ sở dữ liệu khá lớn, các công nghệ cũ có thể gặp khó khăn để tạo ra dữ liệu cần thiết. Một số người dùng thậm chí có thể thấy thiết bị của họ gặp sự cố vì các yêu cầu quá lớn so với khả năng xử lý của thiết bị.

8. Cần có thời gian để tìm hiểu chúng. Có thể khá dễ dàng để học cách sử dụng Pivot Table, nhưng sau đó bạn phải tìm ra cách trình bày dữ liệu đó theo cách có thể sử dụng được. Hầu hết các bảng tính không tập trung vào việc cung cấp trải nghiệm người dùng tốt khi nói đến bảng tổng hợp của họ.

Pivot Table là một lợi thế cho các tập dữ liệu nhỏ và một bất lợi cho các bảng tính lớn. Bằng cách tính đến những ưu điểm và nhược điểm này, bạn có thể dễ dàng tổ chức dữ liệu dựa trên bảng tính và sau đó sử dụng nó.

Chủ Đề