Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản công ty

answer

Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản công ty

Hoàng Ðức Thọ · Hoàng Ðức Thọ 16:09 13/10/2015

Ðề: không phải người cty nộp tiền vào tk công ty

Giúp e với các a chị ơi

2 hữu ích 0 bình luận chia sẻ

answer

Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản công ty

Võ Nhật Thịnh · Võ Nhật Thịnh 17:09 11/10/2015

Ðề: không phải người cty nộp tiền vào tk công ty

1. Bạn có thể lập 1 phiếu chi, ghi trả lại tiền cho khách hàng do hủy đơn hàng hay do chuyển nhầm tài khoản

2. Số tiền nhỏ thì bạn ghi là tạm ứng cho anh A đi công tác. Sau đó thì Anh A hoàn lại tiền tạm ứng đi công tác ngày bn bn

3 hữu ích 0 bình luận chia sẻ

answer

Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản công ty

Lê Trọng Trí · Lê Trọng Trí 19:09 11/10/2015

Ðề: không phải người cty nộp tiền vào tk công ty

Chào bạn, vì ban j là bên bán, nên bạn không cần phải lo về việc thanh toán trên 20 triệu qua ngân hàng, khi nào bạn mua thì mới làm việc thanh toán qua ngân hàng, vì vậy bạn chỉ cần lam phiếu thu.

Còn nghiệp vụ 2, bạn định khoản

Nợ Tk141: 500

Có TK 112: 500

Khi giám đóc trả tiền bạn ghi nhận

Nợ Tk112 500

có Tk 141 500

Bảng cân đối kế toán của bạn không thay đổi, 1 tài sản tăng va 1 tài sản giảm..hj

4 hữu ích 0 bình luận chia sẻ

answer

Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản công ty

Bùi Trúc Liên · Bùi Trúc Liên 18:09 07/10/2015

Ðề: không phải người cty nộp tiền vào tk công ty

e xin cảm ơn mọi người rất nhiều. nhưng mà ck vào tk giám đốc những gần 200 tr, vào tk 141 liệu có ổn ko ạ. mà lần giám đốc ck vào tk công ty thì số tiền lại lớn hơn số tiền chuyển từ tk của cty vào tk giám đốc nữa cơ anh chị àh. vậy e phải điều chỉnh sao đây?

9 hữu ích 0 bình luận chia sẻ

answer

Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản công ty

Đặng Thùy Uyên · Đặng Thùy Uyên 21:09 09/10/2015

nghiệp vụ 1: xem như Kh chuyển tiền nhầm và bạn lập phiều chi trả lại số tiền đó.

nghiệp vụ 2: Giám đốc chuyển tiền vào TK cá nhân thì bạn xem như chú ấy rút TG (lập phiếu thu-thu số tiền tương ứng với số tiền rút) về nhập quỹ hay tạm ứng mua hàng và hạch toán tương ứng; còn nghiệp vụ chuyển tiền từ TK cá nhân vào tk công ty thì xem như chú ấy nộp tm vào TKNH thế thôi (nghiệp vụ này bạn làm 1 phiếu chi tương ứng với số tiền chú ấy chuyển từ TK của chú ấy sang TK cty).

10 hữu ích 0 bình luận chia sẻ

answer

Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản công ty

Lê Hồng Ðào · Lê Hồng Ðào 16:09 06/10/2015

Ðề: không phải người cty nộp tiền vào tk công ty

Vài lời cùng bạn: về thuế thì bán phải xuất hóa đơn nhưng nếu muốn đơn giản bạn cứ xem khoản tiền này là khách hàng chuyển nhầm và bạn chỉ việc hạch toán chi bằng tiền mặt trả lại mà thôi.

vấn đề thứ hai bạn cũng chỉ việc chuyển khoản ngày hôm trươc hôm sau nhận lại bàng tiền mặt và ngược lại cứ đưa vào 141.

Nhưng bạn cũng cần lên tiếng với giám đốc tài khoản của công ty nên sử dụng trong những trường hợp dúng nhất và cần thiết nhất bạn không thể ôm đồm hết những thủ thuật vậy hoài được đâu. Chúc bạn thành công.

8 hữu ích 0 bình luận chia sẻ

answer

Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản công ty

Dương Mai Nhi · Dương Mai Nhi 21:09 10/10/2015

Ðề: không phải người cty nộp tiền vào tk công ty

vâng, cảm ơn mọi ng nhiều ạ. vậy vấn đề 1 e làm phiếu chi trả lại, vấn đề 2 e cho vào 141.hj vọng mọi chuyện sẽ ổn. e cảm ơn mọi người đã quan tâm.hj

8 hữu ích 0 bình luận chia sẻ

Nghiệp vụ tiền gửi trong ngân hàng | Ở bài trước chúng ta đã đi tìm hiểu  về các nghiệp vụ huy động vốn trong ngân hàng. Trong đó huy động qua hình thức tiền gửi là hoạt động chủ yếu của ngân hàng vì tiền gửi là nguồn tiền quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm.

Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản công ty
Kế toán nghiệp vụ tiền gửi trong ngân hàng | Kế toán Việt Hưng

Bài viết này Kế toán Việt Hưng xin chia sẻ về một số vấn đề liên quan đến nghiệp vụ tiền gửi trong ngân hàng.

 1. Chứng từ sử dụng

–  Nhóm chứng từ dùng cho nghiệp vụ huy động tiền gửi khá phong phú, ngoài việc sử dụng các chứng từ giấy còn có các chứng từ điện tử.

–  Bao gồm: Giấy nộp tiền, Giấy yêu cầu gửi tiền, Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, Séc chuyển khoản, Séc bảo chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có, Sổ tiết kiệm, Thẻ thanh toán…

 2. Các tài khoản sử dụng

– Tài khoản cấp I: TK 42 – Tiền gửi của khách hàng

– Tài khoản cấp II:

+ TK 421 – Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng VND

+ TK 422 – Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng ngoại tệ

+ TK 423 – Tiền gửi tiết kiệm bằng VND

+ TK 424 – Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ và vàng

+ TK 425 –  Tiền gửi của khách hàng bằng nước ngoài bằng VND

+ TK 426 – Tiền gửi của khách hàng bằng nước ngoài bằng ngoại tệ

+ TK 491 – Lãi phải trả

– Các tài khoản chi tiết đến cấp III các bạn tham khảo tại Hệ thống tài khoản ngân hàng.

 3. Kết cấu tài khoản

–  Các tài khoản này có kết cấu giống với tài khoản Loại 3 bên kế toán doanh nghiệp. Tức là Tăng ghi bên Có –  Giảm ghi bên Nợ –  Số dư bên Có.

–  Cụ thể: Các tài khoản từ TK 421 đến TK 426

Bên Nợ: Số tiền khách hàng đã sử dụng hay rút ra

Bên Có: Số tiền khách hàng gửi và ngân hàng

Dư Có: Số tiền hiện tại đang gửi tại ngân hàng

–  Tài khoản 491: Lãi phải trả

Bên Nợ : Số tiền gửi ngân hàng đã thanh toán cho khách hàng

Bên Có: Số tiền lãi phải trả ngân hàng đã tính trước vào chi phí

Dư Có: Số tiền lãi ngân hàng chưa thanh toán  với khách hàng.

 4. Quy trình hạch toán kế toán

Quy trình kế toán tiền gửi thanh toán

a. Khi khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi:

Nợ TK 1011, 1031: Tiền mặt tại đơn vị

Có TK 4211, 4221, 4232…: Tiền gửi tăng lên

b. Khách hàng nhận tiền từ khách hàng khác chuyển đến

Nợ TK 501: Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng

Nợ TK 1113: Tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng nhà nước

Nợ TK 5212: Thanh toán liên hàng …

Nợ TK 4211, 4221: Chuyển từ tài khoản tiền gửi của khách hàng khác

Có TK 4211, 4221

c. Khách hàng chuyển tiền để thanh toán cho các khách hàng khác

Nợ TK 4211, 4221, 4232:

Co TK 501, 1113, 5212, 4211, 4221:

d.  Khách hàng  rút tiền mặt tại quỹ hoặc máy ATM

Nợ TK 4211, 4221

 Có TK 1101, 1031: Khách hàng rút tiền mặt

Có TK 1104: Khách hàng rút tiền tại cây ATM

Hàng tháng kế toán phải tính toán số lãi phải trả cho ngân hàng

e. Số lãi phải hàng tháng cho khách hàng

Nợ TK 801: Chi phí trả lãi tiền gửi

 Có TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi

 f. Ngân hàng thanh toán lãi cho khách hàng

Nợ TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi

Có TK 1011, 1031, 41212

Ví dụ: Công ty A gửi tới ngân hàng lệnh chi yêu cầu trích từ tài khoản tiền gửi thanh toán của công ty A số tiền 100 triệu để trả tiền hàng cho một công ty B cũng có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng X. Phí chuyển tiền là 0.05%( Chưa bao gồm VAT). Thuế GTGT là 10% trên phí chuyển tiền. 

Tính toán:

Phí chuyển tiền công ty A phải trả NH: 100.000.000 x 0.05% = 500.000đ

Thuế GTGT của phí chuyển tiền: 500.000 x 10% = 50.000đ

Tổng số phí NH X phải thu của công ty A: 500.000 + 50.000 =  550.000đ

Ở nghiệp vụ này kế toán phải hạch toán 2 bút toán:

1. Phản ánh số tiền trích từ tài khoản công ty A sang cho công ty B

Nợ TK 4211- Tiền gửi không kỳ hạn KH A : 100.000.000

Có TK 4211- Tiền gửi không kỳ hạn KH B: 100.000.000

 2. Phản ánh phí chuyển khoản NH thu

Nợ TK 4211 – Tiền gửi không kỳ hạn KH A : 550.000

Có TK 4531 – Thuế GTGT phải nộp : 50.000

Có TK 711 – Thu nhập từ dịch vụ thanh toán : 500.000

> Xem thêm kế toán nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá.

Trên đây Kế toán Việt Hưng chia sẻ Kế toán nghiệp vụ tiền gửi trong ngân hàng – Tham gia ngay các khóa học Kế toán Online tại Việt hưng để nâng tầm nghiệp vụ giỏi sau 30 ngày học.