Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tncn là gì năm 2024

Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân [TNCN] là văn bản mẫu do cơ quan có thẩm quyền quy định, cấp cho các cá nhân được khấu trừ thuế TNCN. Đây là biểu mẫu ghi nhận người lao động đã thực hiện nghĩa vụ thuế, số thuế đã khấu trừ, là tài liệu bắt buộc trong hồ sơ cá nhân tự quyết toán thuế TNCN với Cơ quan thuế.

1. Chứng từ khấu trừ thuế TNCN được cấp khi nào?

Văn bản pháp luật thuế TNCN có quy định rõ những trường hợp phải cấp và không cấp chứng từ thuế TNCN tại khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

“ 2. Chứng từ khấu trừ

  1. Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ”

Theo đó, những trường hợp dưới đây, tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ thuế phải cung cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ, trừ trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập:

  • Thu nhập của cá nhân không cư trú.
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công.
  • Thu nhập từ làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; thu nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản.
  • Thu nhập từ đầu tư vốn.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú.
  • Thu nhập từ trúng thưởng.
  • Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại.
  • Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác [khấu trừ 10% tại nguồn trước khi trả thu nhập].

Ngoài ra, một số trường hợp quy định cấp chứng từ khấu trừ cụ thể như sau:

  • Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba [03] tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế theo từng lần chi trả thu nhập hoặc trong một [01] kỳ tính thuế.
  • Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba [03] tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân chứng từ khấu trừ trong một [01] kỳ tính thuế.

2 Mục đích của chứng từ khấu trừ thuế?

  • Là thành phần trong hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế [theo phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP].
  • Thể hiện được khoản thuế mà cá nhân được khấu trừ theo quy định của pháp luật. Từ đó biết được quyền lợi của cá nhân trong vấn đề nộp và biết mình có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không, mức khấu trừ đó đã chính xác chưa.
  • Chứng minh sự minh bạch, rõ ràng về các khoản tiền mà cá nhân được khấu trừ thuế.

3. Các lưu ý khi sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN:

  1. Tổ chức trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN của người nhận thu nhập tại đơn vị theo quy định và cấp chứng từ khấu trừ cho người nhận thu nhập có số thuế đã bị khấu trừ.
  2. Chứng từ khấu trừ phải sử dụng theo đúng thứ tự, từ số nhỏ đến số lớn, không được dùng bỏ cách số thứ tự, trùng số liệu, trùng ký hiệu.
  3. Trường hợp chứng từ khấu trừ lập sai nội dung nhưng chưa giao cho người nộp thuế cần hủy bỏ chứng từ khấu trừ thì gạch chéo để huỷ bỏ và phải lưu đầy đủ các liên của số chứng từ khấu trừ.
  4. Trường hợp lập lại chứng từ khấu trừ:

Những trường hợp chứng từ khấu trừ đã được lập và giao cho người nộp thuế, sau đó phát hiện sai phải lập lại chứng từ khấu trừ thay thế thì tổ chức trả thu nhập phải lập biên bản ghi rõ nội dung sai, số, ngày chứng từ khấu trừ đã lập sai có chữ ký xác nhận của người nhận thu nhập, đồng thời yêu cầu người có thu nhập nộp lại liên chứng từ đã lập sai [liên giao cho người bị khấu trừ] cho tổ chức trả thu nhập để lưu cùng với biên bản. Sau khi đã thu hồi chứng từ khấu trừ lập sai, tổ chức trả thu nhập lập chứng từ khấu trừ mới thay thế để giao cho người nộp thuế và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về số chứng từ khấu trừ huỷ bỏ.

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân nghĩa là gì?

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân hay còn gọi là khấu trừ tại nguồn. Trong các loại khấu trừ thì khấu trừ 10%, 20% là hai loại khấu trừ phổ biến nhất.

Tổng thu nhập chịu thuế phải khấu trừ là gì?

[16] Tổng thu nhập chịu thuế phải khấu trừ: Là tổng số thu nhập đơn vị đã trả cho cá nhân chưa có các khoản đóng góp hay giảm trừ gia cảnh.

Khi nào khấu trừ 10% thuế TNCN?

Như vậy, nếu giữa người lao động và người sử dụng lao động có ký hợp đồng thử việc hoặc có thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà tổng tiền lương trả cho người lao động từ 02 triệu đồng trở lên/lần thì doanh nghiệp được phép khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trước khi trả cho người lao động.

Tại sao phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân?

Việc áp dụng khấu trừ thuế TNCN tại nguồn giúp công tác thu thuế được thực hiện dễ dàng, thuận tiện hơn cho cơ quan thuế và người lao động hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Nếu người lao động chưa có mức thu nhập áp dụng đóng thuế TNCN mà vẫn bị khấu trừ thì sẽ được hoàn lại thuế.

Chủ Đề