Không giấy tờ xe phạt bao nhiêu 2023

Khi tham gia giao thông trên đường, người điều khiển phương tiện cần mang theo các loại giấy tờ xe như giấy đăng ký xe, bằng lái, bảo hiểm xe,… Nếu không mang theo giấy tờ xe thì chủ phương tiện sẽ bị xử phạt hành chính. Vậy mức phạt lỗi không mang giấy tờ xe năm 2023 là bao nhiêu? Hãy cùng tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này qua bài viết dưới đây.

Các giấy tờ xe cần có khi tham gia giao thông

Theo Khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 được sửa đổi, bổ sung quy định, người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các loại giấy tờ sau:

  • Giấy đăng ký xe
  • Giấy phép lái xe (Đối với người điều khiển xe cơ giới)
  • Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (Đối với người điều khiển xe cơ giới)
  • Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự (Đối với người điều khiển xe cơ giới)

Khi tham gia giao thông, nếu bị yêu cầu xuất trình giấy tờ mà không mang theo các giấy tờ kể trên thì người lái xe sẽ bị phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được bổ sung và sửa đổi của Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Không giấy tờ xe phạt bao nhiêu 2023
Các loại giấy tờ xe ô tô cần có khi tham gia giao thông (Nguồn: Sưu tầm)

Mức phạt lỗi quên không mang giấy đăng ký xe

Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe sẽ bị phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng.

Mức phạt lỗi không mang giấy phép lái xe ô tô

Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định, người điều khiển xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng nếu không mang theo Giấy phép lái xe.

Không giấy tờ xe phạt bao nhiêu 2023
Lái xe không mang theo Giấy phép lái xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng (Nguồn: Sưu tầm)

Mức phạt lỗi không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm xe

Theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người điều khiển xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của xe cơ giới còn hiệu lực sẽ bị phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng.

Việc mang đầy đủ giấy tờ xe, chấp hành đúng quy định khi tham gia giao thông là điều bắt buộc. Vì thế, các chủ phương tiện cần nắm rõ những lỗi không mang giấy tờ xe đã được quy định để tránh vi phạm Luật giao thông.

Bên cạnh đó, quý khách hàng hãy ngay hôm nay để được trải nghiệm các dòng xe Toyota đẳng cấp với những tính năng hiện đại, thông minh vượt trội tại đại lý/chi nhánh đại lý Toyota chính hãng trên toàn quốc. Để biết thêm thông tin chi tiết, hãy liên hệ ngay với Toyota qua:

Block "dat-coc-xe" not found

ĐẶT LỊCH HẸN VỚI CHÚNG TÔI

Để thuận tiện trong quá trình làm việc, tiết kiệm thời gian & được chăm sóc dịch vụ tốt nhất. Quý khách hãy đặt lịch hẹn trước tại đây, xin cảm ơn!

Khi điều khiển ô tô, xe máy tham gia giao thông thì người điều khiển xe phải mang theo đăng ký xe, bằng lái xe,… Để xuất trình khi bị kiểm tra, nếu không có sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định.

Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 có quy định như sau:

Người lái xe ô tô, xe máy tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khỏe theo quy định và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Khi điều khiển ô tô, xe máy tham gia giao thông, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau:

Căn cứ theo khoản 2 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, các phương tiện không dùng chung một loại bằng lái xe, tùy vào loại phương tiện mà yêu cầu về hạng giấy phép lái xe là khác nhau. Cụ thể:

– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới (gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm định) theo quy định đối với phương tiện bắt buộc phải có Giấy chứng nhận kiểm định;

– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô, xe máy.

Việc không có giấy phép lái xe sẽ phải chịu những mức phạt nhất định do pháp luật hiện hành quy định.

Không giấy tờ xe phạt bao nhiêu 2023

2. Không có giấy phép lái xe máy, ô tô bị phạt bao nhiêu tiền

Không có giấy phép lái xe được hiểu như thế nào?

Giấy phép lái xe hay còn gọi là bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe mô tô phân khối lớn, xe ô tô, xe tải, xe buýt, xe khách, xe container hoặc các loại hình xe khác trên các con đường công cộng.

Khi tham gia giao thông, chủ điều khiển phương tiện phải có giấy phép lái xe. Nếu không có sẽ bị phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Xem thêm: Không có bằng lái xe gây tai nạn sẽ bị phạt tiền hay phạt tù?

2.1. Mức phạt đối với xe ô tô

– Trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lai xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.

Theo điểm b khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

– Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.

Theo điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

2.2. Đối với xe mô tô, xe gắn máy

– Trường hợp không có giấy phép lái xe:

+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xe lanh dưới 175 cm³

Theo điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm³ trở lên.

Theo điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

– Trường hợp quên không mang giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy

Theo điểm c khoản 2 Điều 21 (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

3. Không có bằng lái xe có bị Cảnh sát giao thông giam xe hay không?

Lỗi không có bằng lái xe thuộc các trường hợp quy định tại khoản 5, 7 và 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP nên theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Nghị định này, Cảnh sát giao thông hoàn toàn có quyền tạm giữ xe trước khi ra quyết định xử phạt để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm

Như vậy, nếu cảnh sát giao thông yêu cầu kiểm tra giấy tờ mà không có xuất trình được bằng lái xe, người điều khiển phương tiện sẽ vừa bị phạt về lỗi không có giấy phép lái xe, vừa bị tạm giữ xe theo thủ tục hành chính.

Theo khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thời hạn tạm giữ phương tiện là 07 ngày. Trường hợp vi phạm giao thông có tình tiết phức tạp cần tiến hành xác minh thì cảnh sát giao thông có thể tạm giữ phương tiện lên đến 30 ngày.

Không giấy tờ xe phạt bao nhiêu 2023

4. Bằng lái xe nào có thời hạn, loại bằng nào không có thời hạn?

Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe. Trong đó, bằng A1, A2, A3 là không có thời hạn. Tất cả các loại bằng còn lại chỉ có giá trị trong một thời gian nhất định.

– Bằng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam;

(Trường hợp lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp);

– Bằng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp;

– Bằng C, D, E, FB2, FC, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.

Như vậy, trừ bằng cấp cho người điểu khiển xe mô tô hái bánh, mô tô ba bánh (A1, A2, A3), các loại bằng khác phải xin đổi trước khi hết thời hạn sử dụng.

Trường hợp quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.

Theo khoản 3 Điều 16 Thông tư này, đối với người có bằng lái xe quá thời hạn sử dụng trên 03 tháng thì sẽ phải thi sát hạch lại để được cấp lại giấy phép lái xe. Cụ thể:

– Quá hạn từ 03 tháng đến dưới 01 năm phải sát hạch lại lý thuyết

– Quá hạn từ 01 năm trở lên phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.

Như vậy, người lái xe cần lưu ý thời hạn bằng lái của mình, nếu sắp hết hạn cần tiến hành chuẩn bị hồ sơ cần thiết để xin đổi bằng.

Không mang giấy tờ xe máy phạt bao nhiêu 2023?

Mức phạt không mang giấy đăng ký xe máy (cà-vẹt xe) 2023: Phạt từ 100.000 đồng đến 200.00 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không mang Cà-vẹt xe. Trường hợp không có giấy đăng ký xe máy thì sẽ bị phạt từ 800.000 -1.000.000đ.

Đi xe máy không có giấy tờ phạt bao nhiêu?

3. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi không mang Giấy đăng ký xe. + Hành vi không có Giấy đăng ký xe thì bị phạt tiền thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Chưa đủ tuổi lái xe 150cc phạt bao nhiêu?

Phạt tiền từ 400.000 đồng - 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy sẽ áp dụng hình thức xử phạt hành chính nhẹ nhất đó là phạt cảnh cáo.