Làm đăng ký xe máy muộn

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

Và tại Điểm a Khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe [để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình] theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.

Như vậy, nếu bạn sử dụng xe đã mua nhưng chưa thực hiện việc đăng ký mà tham gia giao thông thì sẽ bị xử phạt đối với hành vi không làm thủ tục đăng ký theo quy định khi mua. Còn chưa có quy định về việc bạn đi làm thủ tục đăng ký xe muộn sẽ bị xử phạt.

2. Điều khiển xe không có đèn soi biển số xe bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Theo Khoản 1 quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;

...

c] Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;

d] Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;

đ] Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;

e] Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;

g] Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;

h] Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.

Theo đó, người điều khiển xe máy không có đèn soi biển số xe sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

3. Cá nhân không chấp hành thu hồi biển số xe sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Theo quy định Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:

7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;

b] Tẩy xóa hoặc sửa chữa hồ sơ đăng ký xe;

c] Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;

...

Theo quy định trên, cá nhân không chấp hành thu hồi biển số xe sẽ bị xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.

Hiện nay, cuộc sống phát triển nhu cầu về phương tiện đi lại ngày càng cao, tuy nhiên, có những người không đủ điều kiện mua xe mới nên họ lựa chọn mua một con xe cũ để đảm bảo được điều kiện để đi lại. Nhiều người gặp khó khăn trong quá trình làm hồ sơ, thủ tục sang tên xe. Vậy, mua xe máy xong bao lâu phải đăng ký? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X

Lịch tư vấn pháp luật miễn phí

Căn cứ pháp lý

  • Luật Giao thông đường bộ năm 2008
  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP
  • Thông tư 58/2020/TT-BCA

Nội dung tư vấn

Mua xe máy xong bao lâu phải đăng ký?

Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, một trong những trách nhiệm của chủ xe đó là phải chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe.

Trong đó, khoản 4 Điều 6 Thông tư 58 nêu rõ:

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

Như vậy, nếu mua xe mới thì chủ xe phải đi đăng ký trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua.

Và để được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, chủ sở hữu buộc phải đem phương tiện đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục.

Các bước đăng ký xe

Bước 1: Nộp lệ phí trước bạ xe máy

Theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ, xe máy là một trong những đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ. Do đó, khi đăng ký xe máy, người mua sẽ phải nộp lệ phí trước bạ.

Số tiền lệ phí trước bạ   =   Giá tính lệ phí trước bạ   x   Mức thu lệ phí trước bạ

Xe máy có mức thu lệ phí trước bạ là 2%. Riêng xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.

Căn cứ Phụ lục I kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm các giấy tờ sau:

1. Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB.

2. Bản sao các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp [hợp đồng mua bán, tặng cho].

3. Bản sao giấy đăng ký xe của chủ cũ hoặc bản sao giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan công an [áp dụng đối với khi đăng ký sang tên – mua xe cũ].

4. Bản sao giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp [đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự].

5. Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ [nếu có].Tuy nhiên, hiện nay người dân có thể khai lệ phí trước bạ qua mạng.

Bước 2: Làm thủ tục đăng ký lấy biển số

Hồ sơ đăng ký xe máy

Theo Điều 10 của Thông tư 58/2020/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe máy bao gồm:

  •  Tờ khai đăng ký xe;- Giấy tờ nguồn gốc xe: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu [với xe nhập khẩu] hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định [đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước];
  •  Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Hoá đơn, chứng từ tài chính [biên lai, phiếu thu];- Giấy tờ lệ phí trước bạ xe: Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe [ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe].

Đối với xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.

  • Xuất trình CMND hoặc thẻ Căn cước công dân của chủ xe hoặc Sổ hộ khẩu

Bước 3: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe

Theo Điều 4 của Thông tư 58, trường hợp cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe được cấp biển số ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.Cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Người dân đến nhận đăng ký xe theo thời gian ghi trên giấy hẹn. Cán bộ thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe và hướng dẫn chủ xe đến cơ quan bảo hiểm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định.

Đăng ký chậm khi mua xe máy bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thời hạn để thực hiện việc đăng ký xe máy được xác định căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 15/2014/TT-BCA thì:

“Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.”

Như vậy theo quy định của pháp luật hiện hành thì sau 30 ngày kể từ ngày mua xe thì bạn cần phải thực hiện thủ tục đăng ký xe theo quy định.

Bạn không thực hiện việc đăng ký xe trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua xe mà bạn không tiến hành thủ tục để đăng ký xe là không đúng với quy định của pháp luật. Tuy nhiên sau khi mua xe bạn đã hoàn tất việc khai báo và nộp lệ phí trước bạ.

Vấn đề xử phạt khi đăng ký xe chậm

Thứ nhất khi bạn tham gia giao thông:

Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;

c] Điều khiển xe không gắn biển số [đối với loại xe có quy định phải gắn biển số]; gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.”

Ngoài ra theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 82 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP:

“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:

g] Khoản 3 Điều 17.”

Như vậy theo quy định trên nếu như bạn mua xe mới sau thời hạn 30 ngày mà không tiến hành đăng ký xe theo quy định thì khi tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng với hai lỗi không có Giấy đăng ký xe và không gắn biển số xe đồng thời bị tạm giữ phương tiện 7 ngày.

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là quan điểm của Luật Sư X về ”Mua xe máy xong bao lâu phải đăng ký?” Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về tạm ngưng công ty; Xác nhận độc thân; Hợp thức hóa lãnh sự; Thành lập công ty; tạm ngừng doanh nghiệp;… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.  Hoặc qua các kênh sau:

Chủ Đề