Hoá Phân tích cho sinh viên môi trường- 65 -PHẦN B. GIỚI THIỆU CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HÓA HỌCChương I. Phương pháp phân tích khối lượngPhương pháp phân tích khối lượng thường được dùng trong những trường hợphàm lượng chất đònh phân tương đối lớn. Đây là phương pháp có độ chính xác caonhưng nó ít được dùng vì nó đòi hỏi nhiều thời gian và những động tác phức tạp.I. Nguyên tắc của phương pháp phân tích khối lượng:Đònh lượng một cấu tử X theo phương pháp phân tích khối lượng là tách X radưới dạng nguyên chất hay dưới dạng một hợp chất xác đònh. Ví dụ: xác đònh Cutrong hợp kim người ta hòa tan hợp kim trong H2SO4, HNO3 (loãng) thu được dungdòch Cu2+, đem điện phân trong điều kiện thích hợp thu được Cu kim loại ở cựcâm (catốt). Sau khi rửa sạch và sấy hoặc nung kết tủa để chuyển kết tủa thànhmột hợp chất bền có thành phần hóa học xác đònh, người ta đem cân, cuối cùngdựa vào khối lượng của kết tủa sẽ tính được hàm lượng của cấu tử X cần xác đònhtrong mẫu khảo sát.Ví dụ:- Để đònh lượng ion SO42- thì kết tủa nó dưới dạng BaSO4, rồi rửa sạch, lọc, sấykhô và cân.- Để đònh lượng ion Fe3+ thì kết tủa nó dưới dạng Fe(OH)3, rồi rửa sạch, lọc, sấykhô rồi nung thành dạng bền có thành phần không đổi là Fe2O3 sau đó cân.- Có một vài trường hợp trong phân tích khối lượng thì không làm kết tủa màcho bay hơi chất đònh phân như khi đònh lượng CO32- người ta phân hủy nó bằngacid và cho khí CO2 hấp thụ bằng NaOH rắn, hiệu số khối lượng của NaOH sauvà trước khi hấp thụ bằng khối lượng CO2II. Cách tiến hành của phương pháp phân tích khối lượng:1. Chuẩn bò dung dòch phân tích:- Chọn mẫu đại diện- Xác đònh lượng mẫu dùng phân tích: tùy thuộc vào hàm lượng của X mà ướclượng mẫu phải dùng để phân tích. Ví dụ:. Nếu hàm lượng X lớn thì lượng mẫu khoảng 0,01 - 1,0g. Nếu hàm lượng X nhỏ thì lượng mẫu khoảng 1,0 - 10g Nếu dùng phương pháp kết tủa với thuốc thử thì còn tùy thuộc vào dạng kếttủa:. Tủa vô đònh hình lượng cân khoảng 0,05 - 0,5g.. Tủa tinh thể lượng cân 0,2 - 0,6g.- Chuyển mẫu thành dung dòch, đònh mức đến một thể tích nhất đònh.Đặng Thò Vónh Hoàhttp://www.ebook.edu.vnKhoa Hoá học Hoá Phân tích cho sinh viên môi trường- 66 -2. Làm kết tủa:a) Chọn thuốc thử và lượng thuốc thử:* Chọn thuốc thử: dựa vào các yếu tố sau:- Thuốc thử có tính chọn lọc cao- Tủa tạo thành có độ tan càng nhỏ càng tốt ( T < 10-7 10-8)- Dạng cân thu được bền và có công thức xác đònh.- Hệ số chuyển có được càng nhỏ càng tốt.Ví dụ: muốn xác đònh hàm lượng Cr thì nên chọn dạng cân là BaCrO4 hơn làCr2O3 vì: với tủa BaCrO4 có hệ số chuyểnK=MCrM BaCrO=51,996= 0,205253,324Còn với tủa Cr2O3 thì hệ số chuyểnK=2MCrM Cr O2=2.51,996= 0,684151,9903* Lượng thuốc thử:Lượng thuốc thử phải dư để cân bằng hóa học giữa chất cần xác đònh vàthuốc thử chuyển hẳn về phía tạo hợp chất ít tan (nếu lượng thuốc thử dư khônggây phản ứng phụ có hại) thường lượng thuốc thử nên lấy dư 10 15% so vớilượng tính từ phản ứng. Nếu lượng thuốc thử dễ bay hơi như NH4OH thì lượngthuốc thử nên tăng lên gấp 2 hay gấp 3 lần.Ví dụ: những trường hợp sau dư thuốc thử có hại:- Hg2+ + 2KIHgI2 + 2K+ , nếu dùng dư KI thì tủa HgI2 sẽ tan ra:HgI2 + 2KI K2[HgI4]- Al3+ + 3NaOHAl(OH)3 + 3Na+, nếu dùng dư NaOH thì tủa sẽ tanra:Al(OH)3 + NaOH NaAlO2 + 2H2Ob) Điều kiện đối với dạng kết tủa và dạng cân:* Dạng kết tủa:Có nhiều phản ứng kết tủa nhưng không phải mọi phản ứng đều dùng trongphân tích khối lượng được. Muốn dùng thì dạng kết tủa phải có điều kiện:- Tủa phải có độ tan nhỏ để ít bò mất trong quá trình rửa.- Tủa phải tinh khiết không lẫn tạp chất, ít hấp thụ chất khác, muốn vậy tủacần phải có dạng tinh thể to.- Tủa phải dễ chuyển hoàn toàn sang dạng cân sau khi sấy hoặc nung.* Dạng cân:Đặng Thò Vónh Hoàhttp://www.ebook.edu.vnKhoa Hoá học Hoá Phân tích cho sinh viên môi trường- 67 -Dạng tủa sau khi sấy hoặc nung gọi là dạng cân, dạng cân phải thỏa mãn cácyêu cầu sau:- Phải có công thức hóa học và thành phần xác đònh- Bền vững về mặt hóa học, không bò thay đổi trong không khí, không hútẩm, không hút CO2, không bò phân hủy bởi ánh sáng.- Kết tủa có khối lượng lớn hơn khối lượng của nguyên tố cần xác đònh càngnhiều thì kết quả phân tích càng chính xác.c) Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình kết tủa:* Các trường hợp làm bẩn kết tủa:- Bẩn tủa do cộng kết: là trường hợp một ion cùng kết tủa với ion khác màtrong điều kiện riêng lẻ nó lại không tủa.Ví dụ: Ở điều kiện riêng lẻ Fe3+ không phản ứng với H2SO4 để tạo thànhFe2(SO4)3. Nhưng khi có ion Ba2+ phản ứng với H2SO4 để tạo thành tủaBaSO4, thì Fe3+ sẽ phản ứng với H2SO4 để tạo thành Fe2(SO4)3. Cần phải loại Fe3+ trước bằng cách chuyển nó sang dạng Fe2+ (dùngSnCl2) hay che dưới dạng phức [FeF6]3- (dùng F-).- Bẩn tủa do hấp phụ: (do cộng kết bề mặt) là các chất bẩn trong dung dòchbám dính trên bề mặt tủa mới tạo thành. Nếu tinh thể tủa càng nhỏ, các chấtbẩn càng nhiều thì hấp phụ bẩn càng nhiều. Muốn khắc phục hiện tượng nàycần phải tạo điều kiện sao cho tinh thể kết tủa to. Muốn kết tủa tinh thể lớnthì phải:. Kết tủa thật chậm từ dung dòch chất cần xác đònh loãng, nóng (nhiệt độtăng thì hiện tượng hấp phụ bẩn sẽ giảm vì hấp phụ là quá trình tỏa nhiệt, dođó nhiệt độ càng thấp bẩn càng dễ bò hấp phụ lên mặt tủa) và bằng dungdòch thuốc thử loãng và phải khuấy đều để tránh hiện tượng bão hòa mộtphần.. Phải làm muồi kết tủa một thời gian tức là để yên kết tủa trong dung dòchvài giờ hoặc qua đêm cho tinh thể nhỏ tan ra rồi lại kết tủa trên các tinh thểlớn hơn.- Bẩn tủa do hấp lưu (do nội hấp ): là chất bẩn bò giữ bên trong kết tủa dokết tủa tạo quá nhanh hay có các ion đồng hình (bán kính ion tương đươnghay do thuộc hệ kết tinh giống nhau).Ví dụ: Tủa AgCl có thể lẫn AgBr; tủa BaSO4 có thể lẫn RaSO4 Muốnkhắc phục phải loại các ion có thể cho kết tủa đồng hình.- Bẩn tủa do kết tủa theo: là trường hợp nếu để kết tủa chính lâu trongdung dòch thì sẽ có những chất khác tủa theo.Ví dụ: Tủa HgS nếu để lâu trong dung dòch có Zn2+ sẽ có tủa ZnS kết tủatheo. Hoặc tủa CaC2O4 nếu để lâu trong dung dòch có Mg2+ sẽ có tủaĐặng Thò Vónh Hoàhttp://www.ebook.edu.vnKhoa Hoá học Hoá Phân tích cho sinh viên môi trường- 68 -MgC2O4 kết tủa theo. Để khắc phục hiện tượng này phải tách tủa và rửa tủangay sau khi tạo tủa xong.Nếu các biện pháp nêu trên vẫn chưa khắc phục được thì cách tốt nhất đểlàm sạch tủa là làm kết tinh lại.* Điều kiện tạo tủa đối với các dạng tủa khác nhau:- Kết tủa ở dạng tinh thể: cần kết tủa ở dạng to, muốn vậy cần lưu ý:. Dung dòch mẫu và thuốc thử đều phải loãng để giảm quá bão hòa từngchỗ khi hai dung dòch tiếp xúc nhau.. Dung dòch thuốc thử thêm vào chậm và khuấy đều để vừa làm khuếch táncác chất bẩn khỏi tủa vừa tạo điều kiện cho các hạt tủa to ra.. Dung dòch phải nóng và có thêm một lượng acid vô cơ thích hợp để hòatan bớt các hạt tủa nhỏ, tạo điều kiện cho các hạt tủa to ra.. Sau khi có tủa để kết tủa một thời gian cho tủa lớn lên.- Kết tủa ở dạng vô đònh hình: là kết tủa có kích thước quá nhỏ (10A0 100A0). Để khắc phục sự bẩn tủa dạng vô đònh hình cần lưu ý các điểm sau:. Dung dòch mẫu và thuốc thử đều phải đậm đặc để kết tủa ít xốp và lắngnhanh.. Dung dòch thuốc thử thêm vào nhanh và khấy mạnh để chất bẩn khôngbám lên tủa.. Dung dòch mẫu và thuốc thử đều phải nóng để giảm hiện tượng bẩn tủa dohấp phụ.. Dung dòch không được để lâu sau khi tạo tủa phải giải hấp ngay bằng mộtlượng lớn nước nóng trước khi lọc (để tách tủa ra khỏi dung dòch). Nếu tủacó độ tan lớn ở nhiệt độ cao thì phải làm nguội mới lọc.. Thường cho thêm chất điện ly thích hợp để phá lớp điện kép trên bề mặthạt keo làm cho keo dễ đông tụ. Ví dụ tủa AgCl hấp phụ Ag+, phá lớp điệnkép này bằng dung dòch HNO33. Cô lập và làm tinh khiết kết tủa:a) Lọc:Đểå tách tủa ra khỏi dung dòch đã tạo tủa. Tùy theo lượng tủa và cách chuyểntừ dạng tủa sang dạng cân mà ta có thể chọn những dụng cụ thích hợp khácnhau. Chẳng hạn nếu tủa chuyển sang dạng cân cần nhiệt độ cao thì dùng phễulọc thủy tinh và giấy lọc không tro. Còn nếu tủa chuyển sang dạng cân ở nhiệtđộ < 200 2500C thì dùng phễu thủy tinh cà hay chung lọc Gooch. Tùy theokích thước của tủa mà chọn giấy lọc có độ mòn khác nhau.b) Rửa:Là làm tinh khiết tủa. Giai đoạn này thường thực hiện đồng thời với giaiđoạn lọc gọi là lọc rửa. Mỗi lần rửa bằng một lượng nhỏ dung dòch rửa đểĐặng Thò Vónh Hoàhttp://www.ebook.edu.vnKhoa Hoá học Hoá Phân tích cho sinh viên môi trường- 69 -bảo đảm tủa được sạch và ít làm mất tủa do bò tan. Dung dòch rửa có thể cóthêm ion chung để giảm độ tan của tủa trong quá trình rửa, và thường dungdòch rửa phải nóng (nếu độ nóng này làm tủa tan không đáng kể)4. Chuyển tủa sang dạng cân:Thường thực hiện bằng cách nung tủa ở nhiệt độ, môi trường và thời gian thíchhợp cho đến khi dạng cân có thành phần và khối lượng không đổi.CFe(OH ) 3 900 Fe 2 O 30Ví dụ:5. Cân:Là xác đònh lượng dạng cân thu được. Muốn kết quả có độ chính xác cao cầnlưu ý:1000 CAl(OH ) 3 900 Al 2 O 30- Phải dùng cân phân tích cân được đến 0,1 mg (cân được ít nhất 4 số sau dấuphẩy)- Phải bảo vệ dạng cân khỏi tác dụng của các chất thường có trong môi trườngnhư H2O, CO2 , O2, N2, H2, - Cốc cân phải được nung ở cùng điều kiện khi chuyển tủa sang dạng cân rồimới cân (vì ở những nhiệt độ khác nhau khối lượng của cốc sẽ khác nhau).III. Cách tính kết quả trong phân tích khối lượng:1. Hệ số chuyển:Nếu gọi M là phân tử lượng của dạng cânM là số gam của chất cần xác đònh tương ứng với 1 phân tử gam dạngcân, thì hệ số chuyển K được tính :K=K=M'MMSiM SiO2Ví dụ: - xác đònh khối lượng Si theo dạng cân SiO2 thì- Xác đònh khối lượng Mg theo dạng cân Mg2P2O7 thì:K=2MMgM Mg P O2 2Đặng Thò Vónh Hoà7http://www.ebook.edu.vnKhoa Hoá học Hoá Phân tích cho sinh viên môi trường- 70 -Còn nếu dạng biễu diễn kết quả là MgO thìK=2MMgOM Mg P O2 27Vậy ứng với một dạng cân có thể có thể có nhiều hệ số chuyển tùy thuộc vàodạng cần biểu diễn kết quả.2. Tính kết quả:a) Trường hợp phân tích trực tiếp:Tức là dựa vào khối lượng của dạng cân để tính hàm lượng của nguyên tốcần xác đònh X.- Lượng chất cần xác đònh (mX) được tính theo công thức:mX = K . qtrong đó K là hệ số chuyển; q là khối lượng dạng cân- Nếu muốn biểu diễn kết quả theo hàm lượng % thì phải biết khối lượng câncủa mẫu ban đầu. Giả sử lượng cân mẫu ban đầu là p(g) thì:X% =K.q.100p- Nếu hòa tan p(g) mẫu thành V ml dung dòch và lấy V0 ml đem phân tích thì:X% =K.q.V.100p.V0Ví dụ: Tính phần trăm Fe trong hợp kim, biết rằng từ lượng cân hợp kim là0,500 g xác đònh được 0,2545g Fe2O3Giải: p dụng công thức:X% =K.q.100pK.0,2545 .100Fe% =0,500Fe% =K=2MFeM Fe O2=2.55,847= 0,6994159,6930,6994 .0,2545 .100= 35,6%0,500b) Trường hợp phân tích gián tiếp:Nếu không dựa vào khối lượng của dạng cân để tính hàm lượng nguyên tố Xmà dựa vào lượng cân mẫu và kết quả đònh lượng các nguyên tố khác hoặctổng số của chúng thì gọi là phân tích gián tiếp.Đặng Thò Vónh Hoàhttp://www.ebook.edu.vnKhoa Hoá học Hoá Phân tích cho sinh viên môi trường- 71 -Ví dụ: Cân p (g) hỗn hợp NaCl và KCl hòa tan thành dung dòch. Sau đó làmkết tủa Cl- dưới dạng AgCl. Lọc, rửa, sấy và cân được q (g) AgCl. Tính số gammỗi muối.Giải: Gọi m và n là số gam của NaCl và KCl, ta có:m + n = pMặt khác NaCl + Ag+AgCl + Na+KCl + Ag+m.M AgClM NaCl(1)AgCl + K+và n.M AgClM KClKhối lượng tủa AgCl tạo thành từ NaCl và KCl lần lượt là:Theo đề bài:Giải hệ hai phương trình (1) và (2) ta sẽ tính được m và nm.Đặng Thò Vónh HoàM AgClM NaCl+ n.M AgClM KCl=q(2)http://www.ebook.edu.vnKhoa Hoá học Hoá Phân tích cho sinh viên môi trường- 72 -Chương II. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỂ TÍCH(hay phương pháp chuẩn độ)I. Đại cương về phương pháp phân tích thể tích:1. Đònh nghóa:- Phương pháp phân tích thể tích là phương pháp xác đònh nồng độ của một cấutử X trong dung dòch theo thể tích của một dung dòch thuốc thử R thích hợp đã biếtchính xác nồng độ (được gọi là dung dòch chuẩn).- Quá trình thêm từ từ dung dòch chuẩn R chứa trong Buret vào dung dòch chứamột thể tích xác đònh của chất cần xác đònh X gọi là quá trình chuẩn độ. Trong quátrình chuẩn độ thì dung dòch chuẩn R được cho vào Burret còn dung dòch chứa chấtcần xác đònh X được chứa trong bình Erlen (bình tam giác).- Thời điểm mà tại đó lượng dung dòch chuẩn R vừa đủ tác dụng hoàn toàn vớichất X gọi là điểm tương đương (đây là điểm lý thuyết).- Để nhận ra điểm tương đương có thể dùng những chất gây ra những hiệntượng trông thấy được như màu, kết tủa xảy ra ở gần điểm tương đương. Nhữngchất này gọi là chất chỉ thò.- Thời điểm mà tại đó kết thúc việc chuẩn độ được gọi là điểm cuối, kết quảchuẩn độ sẽ đúng khi dừng chuẩn độ ngay điểm tương đương nhưng thường điểmcuối không trùng với điểm tương đương (có thể trước hoặc sau) do đó gây sai sốcho việc chuẩn độ.- Nếu chỉ thò đổi màu trước khi đến điểm tương đương thì V (ml) dung dòchchuẩn R < V (ml) ở điểm tương đương sai số thiếu (-) và ngược lại nếu chỉ thòđổi màu ở sau điểm tương đương sai số thừa (+).- Sai số chỉ thò: do việc xác đònh sai điểm tương đương, thuộc loại sai số có dấuxác đònh, để làm giảm sai số chỉ thò cần phải chọn chất chỉ thò nào đó sao cho nóđổi màu ở rất gần điểm tương đương và đổi màu thật đột ngột (để có thể xác đònhđược thể tích chính xác).- Đường chuẩn độ là đường biểu diễn sự biến thiên nồng độ của một cấu tử nàođó trong quá trình chuẩn độ theo lượng thuốc thử thêm vào. Trục tung biểu diễnnồng độ (hay logarit nồng độ) của cấu tử; trục hoành biểu diễn lượng thuốc thửthêm vào (số ml).2. Yêu cầu của phản ứng dùng trong phân tích thể tích:Những phản ứng hóa học dùng trong phân tích thể tích phải bảo đảm các yêucầu sau:- Chất cần xác đònh X phải phản ứng hoàn toàn với thuốc thử R theo một hệ sốtỉ lệ nhất đònh (tức theo một phương trình phản ứng xác đònh).- Phản ứng phải diễn ra nhanh. Đối với các phản ứng chậm cần làm tăng tốc độphản ứng bằng cách đun nóng, thêm xúc tácĐặng Thò Vónh Hoàhttp://www.ebook.edu.vnKhoa Hoá học Hoá Phân tích cho sinh viên môi trường- 73 -- Phản ứng phải chọn lọc tức là thuốc thử chỉ tác dụng với chất cần xác đònh màkhông phản ứng với các chất khác.- Phải có chất chỉ thò thích hợp để xác đònh điểm cuối.3. Phân loại các phương pháp phân tích thể tích:Có nhiều cách phân loại nhưng thường hay phân loại theo bản chất của cácphản ứng chuẩn độ. Theo cách này người ta chia ra làm 4 phương pháp như sau:- Phương pháp trung hòa (phương pháp acid baz): dùng để đònh lượng trực tiếphoặc gián tiếp acid, baz và muối.- Phương pháp kết tủa: chủ yếu để đònh lượng một số ion tạo được hợp chất íttan.- Phương pháp phức chất: dựa trên phản ứng tạo phức giữa chất cần xác đònh vàthuốc thử, được dùng để đònh lượng trực tiếp đa số cation kim loại và đònh lượnggián tiếp một số anion. Thuốc thử hay dùng là complexon.- Phương pháp oxy hóa khử: dựa trên phản ứng oxy hóa khử và dùng đểđònh lượng trực tiếp các nguyên tố chuyển tiếp, một số chất hữu cơ và đònh lượnggián tiếp một số ion vô cơ.4. Các cách chuẩn độ:a) Chuẩn độ trực tiếp:Thuốc thử R sẽ tác dụng trực tiếp với chất cần xác đònh X.Thêm từ từ thuốc thử R vào một thể tích chính xác dung dòch chất cần xácđònh X có chứa chất chỉ thò thích hợp, cho đến khi chất chỉ thò chuyển màu. Dựavào thể tích và nồng độ của dung dòch thuốc thử R tiêu tốn ta tính được lượngchất cần xác đònh X.b) Chuẩn độ ngược:Thêm một thể tích chính xác và dư dung dòch thuốc thử R đã biết nồng độvào một thể tích dung dòch chất cần xác đònh X. Sau đó chuẩn lượng thuốc thửR dư bằng một thuốc thử R thích hợp khác với chất chỉ thò thích hợp. Dựa vàothể tích, nồng độ của các dung dòch thuốc thử R và R ta tính được lượng chấtcần xác đònh X.Cách chuẩn độ này thường dùng khi phản ứng giữa X và R chậm hoặc khôngcó chất chỉ thò thích hợp để có thể chuẩn độ trực tiếp theo phản ứng giữa X vàR.c) Chuẩn độ thay thế:Cho chất cần xác đònh X tác dụng với một chất khác chẳng hạn là MY, X sẽthay Y theo phản ứng:X+ MYMX+YSau đó chuẩn lượng Y giải phóng ra bằng một thuốc thử R với chỉ thò thíchhợp . Dựa vào thể tích và nồng độ của thuốc thử R ta tính được lượng chất cầnxác đònh X.Đặng Thò Vónh Hoàhttp://www.ebook.edu.vnKhoa Hoá học Hoá Phân tích cho sinh viên môi trường- 74 -d) Chuẩn độ gián tiếp:Chất cần xác đònh X được chuyển thành một chất khác có công thức phân tửxác đònh và trong công thức đó có ít nhất một nguyên tố có thể chuẩn độ trựctiếp bằng một thuốc thử và chất chỉ thò thích hợp.II. Các cách biểu diễn nồng độ dung dòch:Nồng độ là một đại lượng dùng để chỉ hàm lượng của một cấu tử (phân tử, ion..) trong dung dòch.Trong hóa phân tích thường dùng các cách biểu diễn nồng độ sau:1. Nồng độ thể tích:Nồng độ thể tích của một chất lỏng là tỉ số giữa thể tích của chất lỏng đó và thểtích của dung môi (thường là nước). Ví dụ: dung dòch HCl 1:4 là dung dòch gồm 1thể tích HCl đặc (d= 1,185g/ml) và 4 thể tích nước.2. Nồng độ phần trăm khối lượng (p%):Nồng độ phần trăm khối lượng của một chất là số gam của chất đó tan trong100 gam dung dòch.Nếu gọi a là số gam của chất tanq là số gam của dung môip% =a100a+qkhi đó Q = a + q là số gam của dung dòch thì:Ví dụ:1- Hòa tan 50g KCl vào 150ml nước thì được dung dòch KCl nồng độ phần trămkhối lượng là bao nhiêu? Cho nước có d = 1g/ml.Giải:p dụng công thức trên tính được p% của dung dòch KCl = 25%.2- Cần hòa tan 20gNaCl trong bao nhiêu ml nước để có dung dòch NaCl 10%.Giải:p dụng công thức trên tính được q= 180g.Mà q = V.d = 180 với d = 1 nên V = 180ml.Vậy muốn có dung dòch NaCl 10% thì phải hòa tan 20g NaCl trong 180ml nước.3- Có bao nhiêu gam H2SO4 nguyên chất trong 1ml H2SO4 đặc 98% (d =1,84g/ml)Giải:p dụng công thức trên với Q = a + q = 1,84 .1 từ đó tính được a = 1,8032gĐặng Thò Vónh Hoàhttp://www.ebook.edu.vnKhoa Hoá học Hoá Phân tích cho sinh viên môi trường- 75 -Chú thích: Nồng độ phần trăm thể tích cũng tính theo công thức như trên nhưnga, q, Q được biểu diễn theo thể tích.3. Nồng độ phân tử (CM):Nồng độ phân tử của một chất là số phân tử gam (số ptg hay số mol) của chấtđó trong 1 lít dung dòch. Thường được ký hiệu bằng chữ M, ptg/l, mol/l đặt sau chữsố chỉ số phân tử gam.Nếu a là số gam chất tan trong V lít dung dòch, M là phân tử gam của chất đóthì nồng độ phân tử CM được tính:CM=aM.Vnếu V tính bằng ml thì : CM=a.1000M.VVí dụ:1- Cân 1,1689g NaCl hòa tan thành 100ml dung dòch. Tính nồng độ phân tử củadung dòch NaCl (cho MNaCl = 58,443).Giải: p dụng công thức tính CM ở trên ta tính được CM = 0,2M.2- Cần lấy bao nhiêu gam H2C2O4.2H2O để điều chế 250ml dung dòch acidoxalic 0,025M. Cho phân tử lượng của H2C2O4.2H2O là 126,066.Giải:Từ công thức tính CM suy ra a = 0,7879 g.Chú ý: Nồng độ ion được biểu diễn theo ion.g/l hoặc mol/l.4. Nồng độ đương lượng (CN):Nồng độ đương lượng của một chất là số đương lượng gam (số Đ) của chất đótrong 1 lít dung dòch, hoặc số mili đương lượng gam (số mĐ) của chất đó trong 1 mldung dòch. Thường được ký hiệu bằng chữ N hoặc đlg/l đặt sau chữ số chỉ sốđương lượng gam.C =NaĐ.Vnếu V tính bằng ml thì : C =Na.1000Đ.VNồng độ đương lượng được tính theo công thức:Trong đó a: số g (mg) chất tan trong V lít (hoặc ml) dung dòch.Đ: đương lượng gam.* Đương lượng gam: đương lượng gam Đ của một chất trong một phản ứng hóahọc là số gam của chất đó tương đương về mặt hóa học với 1 nguyên tử gam hayion gam hro hoặc hroxit hoặc 1 nửa nguyên tử gam oxi.Đương lượng gam của một chất không phải là một hằng số như phân tử gam củanó mà thay đổi tùy theo phản ứng nó tham gia.* Cách tính đương lượng gam:- Đối với phản ứng trung hòa: đương lượng gam Đ của một acid hoặc baztrong phản ứng trung hòa bằng phân tử gam của nó chia cho số ion H+ hoặc OHmà 1 phân tử acid hoặc baz đã tham gia vào phản ứng.Đặng Thò Vónh Hoàhttp://www.ebook.edu.vnKhoa Hoá học