Làm muồi kết tủa là gì


Hoá Phân tích cho sinh viên môi trường



- 65 -



PHẦN B. GIỚI THIỆU CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HÓA HỌC

Chương I. Phương pháp phân tích khối lượng



Phương pháp phân tích khối lượng thường được dùng trong những trường hợp

hàm lượng chất đònh phân tương đối lớn. Đây là phương pháp có độ chính xác cao

nhưng nó ít được dùng vì nó đòi hỏi nhiều thời gian và những động tác phức tạp.

I. Nguyên tắc của phương pháp phân tích khối lượng:

Đònh lượng một cấu tử X theo phương pháp phân tích khối lượng là tách X ra

dưới dạng nguyên chất hay dưới dạng một hợp chất xác đònh. Ví dụ: xác đònh Cu

trong hợp kim người ta hòa tan hợp kim trong H2SO4, HNO3 (loãng) thu được dung

dòch Cu2+, đem điện phân trong điều kiện thích hợp thu được Cu kim loại ở cực

âm (catốt). Sau khi rửa sạch và sấy hoặc nung kết tủa để chuyển kết tủa thành

một hợp chất bền có thành phần hóa học xác đònh, người ta đem cân, cuối cùng

dựa vào khối lượng của kết tủa sẽ tính được hàm lượng của cấu tử X cần xác đònh

trong mẫu khảo sát.

Ví dụ:

- Để đònh lượng ion SO42- thì kết tủa nó dưới dạng BaSO4, rồi rửa sạch, lọc, sấy

khô và cân.

- Để đònh lượng ion Fe3+ thì kết tủa nó dưới dạng Fe(OH)3, rồi rửa sạch, lọc, sấy

khô rồi nung thành dạng bền có thành phần không đổi là Fe2O3 sau đó cân.

- Có một vài trường hợp trong phân tích khối lượng thì không làm kết tủa mà

cho bay hơi chất đònh phân như khi đònh lượng CO32- người ta phân hủy nó bằng

acid và cho khí CO2 hấp thụ bằng NaOH rắn, hiệu số khối lượng của NaOH sau

và trước khi hấp thụ bằng khối lượng CO2

II. Cách tiến hành của phương pháp phân tích khối lượng:

1. Chuẩn bò dung dòch phân tích:

- Chọn mẫu đại diện

- Xác đònh lượng mẫu dùng phân tích: tùy thuộc vào hàm lượng của X mà ước

lượng mẫu phải dùng để phân tích. Ví dụ:

. Nếu hàm lượng X lớn thì lượng mẫu khoảng 0,01 - 1,0g

. Nếu hàm lượng X nhỏ thì lượng mẫu khoảng 1,0 - 10g

Nếu dùng phương pháp kết tủa với thuốc thử thì còn tùy thuộc vào dạng kết

tủa:

. Tủa vô đònh hình lượng cân khoảng 0,05 - 0,5g.

. Tủa tinh thể lượng cân 0,2 - 0,6g.

- Chuyển mẫu thành dung dòch, đònh mức đến một thể tích nhất đònh.



Đặng Thò Vónh Hoà



http://www.ebook.edu.vn



Khoa Hoá học



Hoá Phân tích cho sinh viên môi trường



- 66 -



2. Làm kết tủa:

a) Chọn thuốc thử và lượng thuốc thử:

* Chọn thuốc thử: dựa vào các yếu tố sau:

- Thuốc thử có tính chọn lọc cao

- Tủa tạo thành có độ tan càng nhỏ càng tốt ( T < 10-7 10-8)

- Dạng cân thu được bền và có công thức xác đònh.

- Hệ số chuyển có được càng nhỏ càng tốt.

Ví dụ: muốn xác đònh hàm lượng Cr thì nên chọn dạng cân là BaCrO4 hơn là

Cr2O3 vì: với tủa BaCrO4 có hệ số chuyển



K=



M



Cr



M BaCrO



=



51,996

= 0,205

253,32



4



Còn với tủa Cr2O3 thì hệ số chuyển



K=



2M



Cr



M Cr O

2



=



2.51,996

= 0,684

151,990



3



* Lượng thuốc thử:

Lượng thuốc thử phải dư để cân bằng hóa học giữa chất cần xác đònh và

thuốc thử chuyển hẳn về phía tạo hợp chất ít tan (nếu lượng thuốc thử dư không

gây phản ứng phụ có hại) thường lượng thuốc thử nên lấy dư 10 15% so với

lượng tính từ phản ứng. Nếu lượng thuốc thử dễ bay hơi như NH4OH thì lượng

thuốc thử nên tăng lên gấp 2 hay gấp 3 lần.

Ví dụ: những trường hợp sau dư thuốc thử có hại:

- Hg2+ + 2KI



HgI2 + 2K+ , nếu dùng dư KI thì tủa HgI2 sẽ tan ra:



HgI2 + 2KI K2[HgI4]

- Al3+ + 3NaOH

Al(OH)3 + 3Na+, nếu dùng dư NaOH thì tủa sẽ tan

ra:

Al(OH)3 + NaOH NaAlO2 + 2H2O

b) Điều kiện đối với dạng kết tủa và dạng cân:

* Dạng kết tủa:

Có nhiều phản ứng kết tủa nhưng không phải mọi phản ứng đều dùng trong

phân tích khối lượng được. Muốn dùng thì dạng kết tủa phải có điều kiện:

- Tủa phải có độ tan nhỏ để ít bò mất trong quá trình rửa.

- Tủa phải tinh khiết không lẫn tạp chất, ít hấp thụ chất khác, muốn vậy tủa

cần phải có dạng tinh thể to.

- Tủa phải dễ chuyển hoàn toàn sang dạng cân sau khi sấy hoặc nung.

* Dạng cân:

Đặng Thò Vónh Hoà



http://www.ebook.edu.vn



Khoa Hoá học



Hoá Phân tích cho sinh viên môi trường



- 67 -



Dạng tủa sau khi sấy hoặc nung gọi là dạng cân, dạng cân phải thỏa mãn các

yêu cầu sau:

- Phải có công thức hóa học và thành phần xác đònh

- Bền vững về mặt hóa học, không bò thay đổi trong không khí, không hút

ẩm, không hút CO2, không bò phân hủy bởi ánh sáng.

- Kết tủa có khối lượng lớn hơn khối lượng của nguyên tố cần xác đònh càng

nhiều thì kết quả phân tích càng chính xác.

c) Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình kết tủa:

* Các trường hợp làm bẩn kết tủa:

- Bẩn tủa do cộng kết: là trường hợp một ion cùng kết tủa với ion khác mà

trong điều kiện riêng lẻ nó lại không tủa.

Ví dụ: Ở điều kiện riêng lẻ Fe3+ không phản ứng với H2SO4 để tạo thành

Fe2(SO4)3. Nhưng khi có ion Ba2+ phản ứng với H2SO4 để tạo thành tủa

BaSO4, thì Fe3+ sẽ phản ứng với H2SO4 để tạo thành Fe2(SO4)3.

Cần phải loại Fe3+ trước bằng cách chuyển nó sang dạng Fe2+ (dùng

SnCl2) hay che dưới dạng phức [FeF6]3- (dùng F-).

- Bẩn tủa do hấp phụ: (do cộng kết bề mặt) là các chất bẩn trong dung dòch

bám dính trên bề mặt tủa mới tạo thành. Nếu tinh thể tủa càng nhỏ, các chất

bẩn càng nhiều thì hấp phụ bẩn càng nhiều. Muốn khắc phục hiện tượng này

cần phải tạo điều kiện sao cho tinh thể kết tủa to. Muốn kết tủa tinh thể lớn

thì phải:

. Kết tủa thật chậm từ dung dòch chất cần xác đònh loãng, nóng (nhiệt độ

tăng thì hiện tượng hấp phụ bẩn sẽ giảm vì hấp phụ là quá trình tỏa nhiệt, do

đó nhiệt độ càng thấp bẩn càng dễ bò hấp phụ lên mặt tủa) và bằng dung

dòch thuốc thử loãng và phải khuấy đều để tránh hiện tượng bão hòa một

phần.

. Phải làm muồi kết tủa một thời gian tức là để yên kết tủa trong dung dòch

vài giờ hoặc qua đêm cho tinh thể nhỏ tan ra rồi lại kết tủa trên các tinh thể

lớn hơn.

- Bẩn tủa do hấp lưu (do nội hấp ): là chất bẩn bò giữ bên trong kết tủa do

kết tủa tạo quá nhanh hay có các ion đồng hình (bán kính ion tương đương

hay do thuộc hệ kết tinh giống nhau).

Ví dụ: Tủa AgCl có thể lẫn AgBr; tủa BaSO4 có thể lẫn RaSO4 Muốn

khắc phục phải loại các ion có thể cho kết tủa đồng hình.

- Bẩn tủa do kết tủa theo: là trường hợp nếu để kết tủa chính lâu trong

dung dòch thì sẽ có những chất khác tủa theo.

Ví dụ: Tủa HgS nếu để lâu trong dung dòch có Zn2+ sẽ có tủa ZnS kết tủa

theo. Hoặc tủa CaC2O4 nếu để lâu trong dung dòch có Mg2+ sẽ có tủa



Đặng Thò Vónh Hoà



http://www.ebook.edu.vn



Khoa Hoá học



Hoá Phân tích cho sinh viên môi trường



- 68 -



MgC2O4 kết tủa theo. Để khắc phục hiện tượng này phải tách tủa và rửa tủa

ngay sau khi tạo tủa xong.

Nếu các biện pháp nêu trên vẫn chưa khắc phục được thì cách tốt nhất để

làm sạch tủa là làm kết tinh lại.

* Điều kiện tạo tủa đối với các dạng tủa khác nhau:

- Kết tủa ở dạng tinh thể: cần kết tủa ở dạng to, muốn vậy cần lưu ý:

. Dung dòch mẫu và thuốc thử đều phải loãng để giảm quá bão hòa từng

chỗ khi hai dung dòch tiếp xúc nhau.

. Dung dòch thuốc thử thêm vào chậm và khuấy đều để vừa làm khuếch tán

các chất bẩn khỏi tủa vừa tạo điều kiện cho các hạt tủa to ra.

. Dung dòch phải nóng và có thêm một lượng acid vô cơ thích hợp để hòa

tan bớt các hạt tủa nhỏ, tạo điều kiện cho các hạt tủa to ra.

. Sau khi có tủa để kết tủa một thời gian cho tủa lớn lên.

- Kết tủa ở dạng vô đònh hình: là kết tủa có kích thước quá nhỏ (10A0 100A0). Để khắc phục sự bẩn tủa dạng vô đònh hình cần lưu ý các điểm sau:

. Dung dòch mẫu và thuốc thử đều phải đậm đặc để kết tủa ít xốp và lắng

nhanh.

. Dung dòch thuốc thử thêm vào nhanh và khấy mạnh để chất bẩn không

bám lên tủa.

. Dung dòch mẫu và thuốc thử đều phải nóng để giảm hiện tượng bẩn tủa do

hấp phụ.

. Dung dòch không được để lâu sau khi tạo tủa phải giải hấp ngay bằng một

lượng lớn nước nóng trước khi lọc (để tách tủa ra khỏi dung dòch). Nếu tủa

có độ tan lớn ở nhiệt độ cao thì phải làm nguội mới lọc.

. Thường cho thêm chất điện ly thích hợp để phá lớp điện kép trên bề mặt

hạt keo làm cho keo dễ đông tụ. Ví dụ tủa AgCl hấp phụ Ag+, phá lớp điện

kép này bằng dung dòch HNO3

3. Cô lập và làm tinh khiết kết tủa:

a) Lọc:

Đểå tách tủa ra khỏi dung dòch đã tạo tủa. Tùy theo lượng tủa và cách chuyển

từ dạng tủa sang dạng cân mà ta có thể chọn những dụng cụ thích hợp khác

nhau. Chẳng hạn nếu tủa chuyển sang dạng cân cần nhiệt độ cao thì dùng phễu

lọc thủy tinh và giấy lọc không tro. Còn nếu tủa chuyển sang dạng cân ở nhiệt

độ < 200 2500C thì dùng phễu thủy tinh cà hay chung lọc Gooch. Tùy theo

kích thước của tủa mà chọn giấy lọc có độ mòn khác nhau.

b) Rửa:

Là làm tinh khiết tủa. Giai đoạn này thường thực hiện đồng thời với giai

đoạn lọc gọi là lọc rửa. Mỗi lần rửa bằng một lượng nhỏ dung dòch rửa để



Đặng Thò Vónh Hoà



http://www.ebook.edu.vn



Khoa Hoá học



Hoá Phân tích cho sinh viên môi trường



- 69 -



bảo đảm tủa được sạch và ít làm mất tủa do bò tan. Dung dòch rửa có thể có

thêm ion chung để giảm độ tan của tủa trong quá trình rửa, và thường dung

dòch rửa phải nóng (nếu độ nóng này làm tủa tan không đáng kể)

4. Chuyển tủa sang dạng cân:

Thường thực hiện bằng cách nung tủa ở nhiệt độ, môi trường và thời gian thích

hợp cho đến khi dạng cân có thành phần và khối lượng không đổi.

C

Fe(OH ) 3 900



Fe 2 O 3

0



Ví dụ:

5. Cân:

Là xác đònh lượng dạng cân thu được. Muốn kết quả có độ chính xác cao cần

lưu ý:

1000 C

Al(OH ) 3 900



Al 2 O 3

0



- Phải dùng cân phân tích cân được đến 0,1 mg (cân được ít nhất 4 số sau dấu

phẩy)

- Phải bảo vệ dạng cân khỏi tác dụng của các chất thường có trong môi trường

như H2O, CO2 , O2, N2, H2,

- Cốc cân phải được nung ở cùng điều kiện khi chuyển tủa sang dạng cân rồi

mới cân (vì ở những nhiệt độ khác nhau khối lượng của cốc sẽ khác nhau).

III. Cách tính kết quả trong phân tích khối lượng:

1. Hệ số chuyển:

Nếu gọi M là phân tử lượng của dạng cân

M là số gam của chất cần xác đònh tương ứng với 1 phân tử gam dạng

cân, thì hệ số chuyển K được tính :



K=



K=



M'

M

M



Si



M SiO



2



Ví dụ: - xác đònh khối lượng Si theo dạng cân SiO2 thì

- Xác đònh khối lượng Mg theo dạng cân Mg2P2O7 thì:



K=



2M



Mg



M Mg P O

2 2



Đặng Thò Vónh Hoà



7



http://www.ebook.edu.vn



Khoa Hoá học



Hoá Phân tích cho sinh viên môi trường



- 70 -



Còn nếu dạng biễu diễn kết quả là MgO thì



K=



2M



MgO



M Mg P O

2 2



7



Vậy ứng với một dạng cân có thể có thể có nhiều hệ số chuyển tùy thuộc vào

dạng cần biểu diễn kết quả.

2. Tính kết quả:

a) Trường hợp phân tích trực tiếp:

Tức là dựa vào khối lượng của dạng cân để tính hàm lượng của nguyên tố

cần xác đònh X.

- Lượng chất cần xác đònh (mX) được tính theo công thức:

mX = K . q

trong đó K là hệ số chuyển; q là khối lượng dạng cân

- Nếu muốn biểu diễn kết quả theo hàm lượng % thì phải biết khối lượng cân

của mẫu ban đầu. Giả sử lượng cân mẫu ban đầu là p(g) thì:



X% =



K.q.100

p



- Nếu hòa tan p(g) mẫu thành V ml dung dòch và lấy V0 ml đem phân tích thì:



X% =



K.q.V.100

p.V0



Ví dụ: Tính phần trăm Fe trong hợp kim, biết rằng từ lượng cân hợp kim là

0,500 g xác đònh được 0,2545g Fe2O3

Giải: p dụng công thức:



X% =



K.q.100

p



K.0,2545 .100

Fe% =

0,500

Fe% =



K=



2M



Fe



M Fe O

2



=



2.55,847

= 0,6994

159,69



3



0,6994 .0,2545 .100

= 35,6%

0,500



b) Trường hợp phân tích gián tiếp:

Nếu không dựa vào khối lượng của dạng cân để tính hàm lượng nguyên tố X

mà dựa vào lượng cân mẫu và kết quả đònh lượng các nguyên tố khác hoặc

tổng số của chúng thì gọi là phân tích gián tiếp.



Đặng Thò Vónh Hoà



http://www.ebook.edu.vn



Khoa Hoá học



Hoá Phân tích cho sinh viên môi trường



- 71 -



Ví dụ: Cân p (g) hỗn hợp NaCl và KCl hòa tan thành dung dòch. Sau đó làm

kết tủa Cl- dưới dạng AgCl. Lọc, rửa, sấy và cân được q (g) AgCl. Tính số gam

mỗi muối.

Giải: Gọi m và n là số gam của NaCl và KCl, ta có:

m + n = p

Mặt khác NaCl + Ag+



AgCl + Na+



KCl + Ag+



m.



M AgCl

M NaCl



(1)

AgCl + K+



và n.



M AgCl

M KCl



Khối lượng tủa AgCl tạo thành từ NaCl và KCl lần lượt là:

Theo đề bài:

Giải hệ hai phương trình (1) và (2) ta sẽ tính được m và n



m.



Đặng Thò Vónh Hoà



M AgCl

M NaCl



+ n.



M AgCl

M KCl



=q



(2)



http://www.ebook.edu.vn



Khoa Hoá học



Hoá Phân tích cho sinh viên môi trường



- 72 -



Chương II. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỂ TÍCH



(hay phương pháp chuẩn độ)

I. Đại cương về phương pháp phân tích thể tích:

1. Đònh nghóa:

- Phương pháp phân tích thể tích là phương pháp xác đònh nồng độ của một cấu

tử X trong dung dòch theo thể tích của một dung dòch thuốc thử R thích hợp đã biết

chính xác nồng độ (được gọi là dung dòch chuẩn).

- Quá trình thêm từ từ dung dòch chuẩn R chứa trong Buret vào dung dòch chứa

một thể tích xác đònh của chất cần xác đònh X gọi là quá trình chuẩn độ. Trong quá

trình chuẩn độ thì dung dòch chuẩn R được cho vào Burret còn dung dòch chứa chất

cần xác đònh X được chứa trong bình Erlen (bình tam giác).

- Thời điểm mà tại đó lượng dung dòch chuẩn R vừa đủ tác dụng hoàn toàn với

chất X gọi là điểm tương đương (đây là điểm lý thuyết).

- Để nhận ra điểm tương đương có thể dùng những chất gây ra những hiện

tượng trông thấy được như màu, kết tủa xảy ra ở gần điểm tương đương. Những

chất này gọi là chất chỉ thò.

- Thời điểm mà tại đó kết thúc việc chuẩn độ được gọi là điểm cuối, kết quả

chuẩn độ sẽ đúng khi dừng chuẩn độ ngay điểm tương đương nhưng thường điểm

cuối không trùng với điểm tương đương (có thể trước hoặc sau) do đó gây sai số

cho việc chuẩn độ.

- Nếu chỉ thò đổi màu trước khi đến điểm tương đương thì V (ml) dung dòch

chuẩn R < V (ml) ở điểm tương đương sai số thiếu (-) và ngược lại nếu chỉ thò

đổi màu ở sau điểm tương đương sai số thừa (+).

- Sai số chỉ thò: do việc xác đònh sai điểm tương đương, thuộc loại sai số có dấu

xác đònh, để làm giảm sai số chỉ thò cần phải chọn chất chỉ thò nào đó sao cho nó

đổi màu ở rất gần điểm tương đương và đổi màu thật đột ngột (để có thể xác đònh

được thể tích chính xác).

- Đường chuẩn độ là đường biểu diễn sự biến thiên nồng độ của một cấu tử nào

đó trong quá trình chuẩn độ theo lượng thuốc thử thêm vào. Trục tung biểu diễn

nồng độ (hay logarit nồng độ) của cấu tử; trục hoành biểu diễn lượng thuốc thử

thêm vào (số ml).

2. Yêu cầu của phản ứng dùng trong phân tích thể tích:

Những phản ứng hóa học dùng trong phân tích thể tích phải bảo đảm các yêu

cầu sau:

- Chất cần xác đònh X phải phản ứng hoàn toàn với thuốc thử R theo một hệ số

tỉ lệ nhất đònh (tức theo một phương trình phản ứng xác đònh).

- Phản ứng phải diễn ra nhanh. Đối với các phản ứng chậm cần làm tăng tốc độ

phản ứng bằng cách đun nóng, thêm xúc tác



Đặng Thò Vónh Hoà



http://www.ebook.edu.vn



Khoa Hoá học



Hoá Phân tích cho sinh viên môi trường



- 73 -



- Phản ứng phải chọn lọc tức là thuốc thử chỉ tác dụng với chất cần xác đònh mà

không phản ứng với các chất khác.

- Phải có chất chỉ thò thích hợp để xác đònh điểm cuối.

3. Phân loại các phương pháp phân tích thể tích:

Có nhiều cách phân loại nhưng thường hay phân loại theo bản chất của các

phản ứng chuẩn độ. Theo cách này người ta chia ra làm 4 phương pháp như sau:

- Phương pháp trung hòa (phương pháp acid baz): dùng để đònh lượng trực tiếp

hoặc gián tiếp acid, baz và muối.

- Phương pháp kết tủa: chủ yếu để đònh lượng một số ion tạo được hợp chất ít

tan.

- Phương pháp phức chất: dựa trên phản ứng tạo phức giữa chất cần xác đònh và

thuốc thử, được dùng để đònh lượng trực tiếp đa số cation kim loại và đònh lượng

gián tiếp một số anion. Thuốc thử hay dùng là complexon.

- Phương pháp oxy hóa khử: dựa trên phản ứng oxy hóa khử và dùng để

đònh lượng trực tiếp các nguyên tố chuyển tiếp, một số chất hữu cơ và đònh lượng

gián tiếp một số ion vô cơ.

4. Các cách chuẩn độ:

a) Chuẩn độ trực tiếp:

Thuốc thử R sẽ tác dụng trực tiếp với chất cần xác đònh X.

Thêm từ từ thuốc thử R vào một thể tích chính xác dung dòch chất cần xác

đònh X có chứa chất chỉ thò thích hợp, cho đến khi chất chỉ thò chuyển màu. Dựa

vào thể tích và nồng độ của dung dòch thuốc thử R tiêu tốn ta tính được lượng

chất cần xác đònh X.

b) Chuẩn độ ngược:

Thêm một thể tích chính xác và dư dung dòch thuốc thử R đã biết nồng độ

vào một thể tích dung dòch chất cần xác đònh X. Sau đó chuẩn lượng thuốc thử

R dư bằng một thuốc thử R thích hợp khác với chất chỉ thò thích hợp. Dựa vào

thể tích, nồng độ của các dung dòch thuốc thử R và R ta tính được lượng chất

cần xác đònh X.

Cách chuẩn độ này thường dùng khi phản ứng giữa X và R chậm hoặc không

có chất chỉ thò thích hợp để có thể chuẩn độ trực tiếp theo phản ứng giữa X và

R.

c) Chuẩn độ thay thế:

Cho chất cần xác đònh X tác dụng với một chất khác chẳng hạn là MY, X sẽ

thay Y theo phản ứng:

X



+ MY



MX



+



Y



Sau đó chuẩn lượng Y giải phóng ra bằng một thuốc thử R với chỉ thò thích

hợp . Dựa vào thể tích và nồng độ của thuốc thử R ta tính được lượng chất cần

xác đònh X.

Đặng Thò Vónh Hoà



http://www.ebook.edu.vn



Khoa Hoá học



Hoá Phân tích cho sinh viên môi trường



- 74 -



d) Chuẩn độ gián tiếp:

Chất cần xác đònh X được chuyển thành một chất khác có công thức phân tử

xác đònh và trong công thức đó có ít nhất một nguyên tố có thể chuẩn độ trực

tiếp bằng một thuốc thử và chất chỉ thò thích hợp.

II. Các cách biểu diễn nồng độ dung dòch:

Nồng độ là một đại lượng dùng để chỉ hàm lượng của một cấu tử (phân tử, ion

..) trong dung dòch.

Trong hóa phân tích thường dùng các cách biểu diễn nồng độ sau:

1. Nồng độ thể tích:

Nồng độ thể tích của một chất lỏng là tỉ số giữa thể tích của chất lỏng đó và thể

tích của dung môi (thường là nước). Ví dụ: dung dòch HCl 1:4 là dung dòch gồm 1

thể tích HCl đặc (d= 1,185g/ml) và 4 thể tích nước.

2. Nồng độ phần trăm khối lượng (p%):

Nồng độ phần trăm khối lượng của một chất là số gam của chất đó tan trong

100 gam dung dòch.

Nếu gọi a là số gam của chất tan

q là số gam của dung môi



p% =



a

100

a+q



khi đó Q = a + q là số gam của dung dòch thì:

Ví dụ:

1- Hòa tan 50g KCl vào 150ml nước thì được dung dòch KCl nồng độ phần trăm

khối lượng là bao nhiêu? Cho nước có d = 1g/ml.

Giải:

p dụng công thức trên tính được p% của dung dòch KCl = 25%.

2- Cần hòa tan 20gNaCl trong bao nhiêu ml nước để có dung dòch NaCl 10%.

Giải:

p dụng công thức trên tính được q= 180g.

Mà q = V.d = 180 với d = 1 nên V = 180ml.

Vậy muốn có dung dòch NaCl 10% thì phải hòa tan 20g NaCl trong 180ml nước.

3- Có bao nhiêu gam H2SO4 nguyên chất trong 1ml H2SO4 đặc 98% (d =

1,84g/ml)

Giải:

p dụng công thức trên với Q = a + q = 1,84 .1 từ đó tính được a = 1,8032g



Đặng Thò Vónh Hoà



http://www.ebook.edu.vn



Khoa Hoá học



Hoá Phân tích cho sinh viên môi trường



- 75 -



Chú thích: Nồng độ phần trăm thể tích cũng tính theo công thức như trên nhưng

a, q, Q được biểu diễn theo thể tích.

3. Nồng độ phân tử (CM):

Nồng độ phân tử của một chất là số phân tử gam (số ptg hay số mol) của chất

đó trong 1 lít dung dòch. Thường được ký hiệu bằng chữ M, ptg/l, mol/l đặt sau chữ

số chỉ số phân tử gam.

Nếu a là số gam chất tan trong V lít dung dòch, M là phân tử gam của chất đó

thì nồng độ phân tử CM được tính:



C



M



=



a

M.V



nếu V tính bằng ml thì : C



M



=



a.1000

M.V



Ví dụ:

1- Cân 1,1689g NaCl hòa tan thành 100ml dung dòch. Tính nồng độ phân tử của

dung dòch NaCl (cho MNaCl = 58,443).

Giải: p dụng công thức tính CM ở trên ta tính được CM = 0,2M.

2- Cần lấy bao nhiêu gam H2C2O4.2H2O để điều chế 250ml dung dòch acid

oxalic 0,025M. Cho phân tử lượng của H2C2O4.2H2O là 126,066.

Giải:Từ công thức tính CM suy ra a = 0,7879 g.

Chú ý: Nồng độ ion được biểu diễn theo ion.g/l hoặc mol/l.

4. Nồng độ đương lượng (CN):

Nồng độ đương lượng của một chất là số đương lượng gam (số Đ) của chất đó

trong 1 lít dung dòch, hoặc số mili đương lượng gam (số mĐ) của chất đó trong 1 ml

dung dòch. Thường được ký hiệu bằng chữ N hoặc đlg/l đặt sau chữ số chỉ số

đương lượng gam.



C =

N



a

Đ.V



nếu V tính bằng ml thì : C =

N



a.1000

Đ.V



Nồng độ đương lượng được tính theo công thức:

Trong đó a: số g (mg) chất tan trong V lít (hoặc ml) dung dòch.

Đ: đương lượng gam.

* Đương lượng gam: đương lượng gam Đ của một chất trong một phản ứng hóa

học là số gam của chất đó tương đương về mặt hóa học với 1 nguyên tử gam hay

ion gam hro hoặc hroxit hoặc 1 nửa nguyên tử gam oxi.

Đương lượng gam của một chất không phải là một hằng số như phân tử gam của

nó mà thay đổi tùy theo phản ứng nó tham gia.

* Cách tính đương lượng gam:

- Đối với phản ứng trung hòa: đương lượng gam Đ của một acid hoặc baz

trong phản ứng trung hòa bằng phân tử gam của nó chia cho số ion H+ hoặc OHmà 1 phân tử acid hoặc baz đã tham gia vào phản ứng.

Đặng Thò Vónh Hoà



http://www.ebook.edu.vn



Khoa Hoá học