Lệ phí trước bạ đất là gì

Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ quy định:

“Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này”.

Theo đó, khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thì người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở phải nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp được miễn, dưới đây là những trường hợp phổ biến nhất:

- Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu (hay còn gọi là làm Sổ đỏ lần đầu).

- Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.

- Tặng cho toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.

- Thừa kế toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.

Tính lệ phí trước bạ nhà đất (Ảnh minh họa)  

2. Cách tính lệ phí trước bạ nhà đất năm 2021

Trường hợp 1: Khi chuyển nhượng mà tiền trong hợp đồng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định

Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 140/2016/NĐ-CP, trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển nhượng cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển nhượng.

Lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng nhà, đất trong trường hợp này được xác định như sau:

Lệ phí trước bạ

=

0.5%

x

Giá chuyển nhượng


Trường hợp 2: Giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định hoặc khi tặng cho, thừa kế nhà đất hoặc khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu

Theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%). Tuy nhà và đất đều có mức thu là 0.5% nhưng giá tính lệ phí trước bạ của nhà và đất trong trường hợp này là khác nhau, cụ thể:

* Mức nộp lệ phí với đất

Lệ phí trước bạ

=

0.5%

x

Diện tích

x

Giá 01 m2 tại Bảng giá đất


Lưu ý: Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ

=

Giá đất tại Bảng giá đất

x

Thời hạn thuê đất

70 năm


* Mức nộp lệ phí đối với nhà ở:

Theo điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC, giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà được xác định như sau:

Lệ phí trước bạ

=

0.5%

 x

(

Diện tích

x

Giá 01 m2

x

Tỷ lệ % chất lượng còn lại)


Trong đó:

- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Riêng:

+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của UBND cấp tỉnh.

+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.

- Giá 01 m2 nhà là giá thực tế xây dựng “mới” 01 m2 sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do UBND cấp tỉnh ban hành.

- Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.

>> Thủ tục sang tên Sổ đỏ: Toàn bộ những hướng dẫn mới nhất

Khắc Niệm

Lệ phí trước bạ nhà đất là gì ? Đây chắc hẳn là vướng mắc của nhiều người định mua bán nhà đất. Bài viết dưới của Giá Gốc Chủ Đầu Tư giúp bạn hiểu rõ hơn về loại phí này cũng như quy trình nộp lệ phí.

Lệ phí trước bạ đất là gì

Xem thêm thông tin:

Theo Khoản 2 Điều 3 Luật phí và lệ phí 2015 quy định: “Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức; cá nhân phải nộp khi được cơ quan Nhà nước đáp ứng dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này”

Trước bạ là một từ Hán Việt được dùng phổ biến trong các ngành liên quan đến luật; thương mại dịch vụ… Trước đây, nghĩa của từ trước bạ được hiểu là “Ghi vào sổ sách của chính quyền”. Về sau, trước bạ được định nghĩa là việc đăng ký quyền sở hữu đối với cùng một số loại tài sản theo quy định của pháp luật.

Lệ phí trước bạ không hẳn một loại thuế. Đây là một loại tiền mà chủ sở hữu tài sản phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu. Cơ quan thuế thu và sử dụng khoản phí này phải thống kê và báo cáo lên cấp cao hơn.

Như vậy, lệ phí trước bạ nhà đất là khoản tiền mà người mua bán đất rất cần được nộp cho Nhà nước khi đăng ký sở hữu nhà đất.

Lệ phí trước bạ đất là gì

Khi đi làm thủ tục lệ phí trước bạ cho mua bán nhà đất; bạn cần thực hiện theo quy trình sau:

– Bước 1:

Người nộp lệ phí trước bạ nhà đất cần phải lập hồ sơ và khai lệ phí trước bạ tất cả những tin tức về nhà đất (gồm cả những trường hợp thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ theo quy định).

Gửi hồ sơ tới cơ quan thẩm quyền tiếp nhận để giải quyết thủ tục đăng ký nhà đất. Sau đó cơ quan này sẽ cấp giấy chứng nhận QSDĐ và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

– Bước 2: Cơ quan tiếp nhận chuyển hồ sơ đăng ký nhà đất trước bạ sang Chi cục Thuế.

– Bước 3: Chi cục Thuế tiếp nhận hồ sơ nhà đất và giải quyết:

Trường hợp hồ sơ gửi trực tiếp tới Chi cục Thuế: Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu. Công chức cần ghi thời gian nhận hồ sơ; ghi nhận số lượng tài liệu có trong hồ sơ tiếp sau đó ghi vào sổ văn thư của Chi cục thuế.

Trường hợp hồ sơ gửi đến Chi cục Thuế trải qua đường bưu chính: Công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của Chi cục thuế.

Trường hợp hồ sơ khai lệ phí trước bạ điện tử: Đối với hồ sơ khai lệ phí trước bạ nhà hoặc đất phải được gửi đến Cơ quan Thuế nhằm đáp ứng theo quy định về giao dịch điện tử.

Trong công việc nộp lệ phí trước bạ là cần thiết để đăng ký quyền sử dụng BĐS. Với một vài lưu ý sau đây, chúng ta có thể thực hiện việc này dễ dàng hơn nhiều.

  • Hãy đảm bảo mình thực hiện việc nộp lệ phí trước bạ ở Chi cục thuế.
  • Nên chuẩn bị sẵn một số loại giấy tờ cần thiết.
  • Tính toán và dự trù trước các khoản phí cần nộp để tiết kiệm thời gian làm thủ tục.
  • Trong trường hợp cần thiết, hãy liên lạc với đơn vị chuyên nghiệp để được tư vấn.

Với chính sách linh động, nhà nước cũng đề ra những trường hợp không hẳn nộp lệ phí trước bạ. Cụ thể những trường hợp đó như sau:

  • Nhà, đất là trụ sở của những cơ quan ngoại giao, lãnh sự quán, nhà ở của người đứng đầu các cơ quan ngoại giao, lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam.
  • Đất được chính quyền giao cho cá nhân, tổ chức sử dụng trong các trường hợp: Thăm dò khai thác khoáng sản, sản xuất nông nghiệp, làm muối, canh tác nuôi trồng thủy sản.
  • Đất nông nghiệp thực hiện chuyển đổi theo điều 102 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
  • Đất thuê lại của chính quyền hoặc các cá nhân, tập thể có QSDĐ hợp pháp.
  • Đất được những tổ chức tôn giáo sử dụng vào mục đích cộng đồng.
  • Một số trường hợp nhà đất được bồi thường, đền bù khi giải tỏa.
  • Nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết.

Với một vài tài sản đặc thù khác, nhà nước cũng có chính sách miễn thu lệ phí trước bạ. Điều này nhằm kích thích tiêu dùng, hướng dẫn người dân. Để biết xác thực trong từng trường hợp, bạn nên liên lạc với Chi cục thuế địa phương để được giúp đỡ, làm rõ.

Trường hợp 1: Khi chuyển nhượng mà tiền trong hợp đồng cao hơn nữa giá nhà, đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định

Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 140/2016/NĐ-CP, trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển nhượng cao hơn nữa giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển nhượng.

Lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng nhà, đất trong trường hợp này được xác định như sau:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng

Trường hợp 2: Giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hoặc khi tặng cho, thừa kế nhà đất hoặc khi yêu cầu cấp Giấy chứng nhận lần đầu

Theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%). Tuy nhà và đất đều có mức thu là 0.5% nhưng giá tính lệ phí trước bạ của nhà và đất trong trường hợp này là khác nhau, cụ thể:

* Mức nộp lệ phí với đất

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 01 m2 tại Bảng giá đất

Lưu ý: Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo như hình thức trả tiền thuê đất một lần cho tất cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = Giá đất tại Bảng giá đất x Thời hạn thuê đất
70 năm

* Mức nộp lệ phí đối với nhà ở:

Theo điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC, giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà được xác định như sau:

Lệ phí trước bạ = 0.5%  x ( Diện tích x Giá 01 m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn lại)

Trong đó:

  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Riêng:

  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của UBND cấp tỉnh.
  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.

– Giá 01 m2 nhà là giá thực tế xây dựng “mới” 01 m2 sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do UBND cấp tỉnh ban hành.

– Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.

Bên mua chuẩn bị hồ sơ khai nộp lệ phí trước bạ, nộp cùng với hồ sơ khi sang tên Sổ đỏ (thủ tục đăng ký biến động đất đai) và nộp lệ phí theo thông báo của Cơ quan Thuế.

Chuẩn bị sơ khai lệ phí trước bạ:

  • Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất theo Mẫu số 01.
  • Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính.
  • Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  • Bản sao hợp đồng chuyển nhượng.

Nộp hồ sơ tại:

  • Với hộ gia đình, cá nhân rất có khả năng nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), nơi đã tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa.
  • Với tổ chức nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh, nơi đã tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa.
  • Trong thời hạn 30 ngàykể từ thời điểm ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan Thuế thì phải nộp lệ phí trước bạ.

Trên đây là những thông tin hữu ích về lệ phí trước bạ. Giá Gốc Chủ Đầu Tư hy vọng bạn có sẽ rất có khả năng dễ dàng thực hiện quy trình nộp phí đúng và nhanh chóng.