Lipanthyl 145mg giá bao nhiêu

Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy: Fenofibrate không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Tần số các tác dụng không mong muốn được sắp xếp theo thứ tự sau đây: Thường gặp [> 1/100, < 1/10], Ít gặp [> 1/1000, < 1/100], Hiếm [> 1/1000, < 1/1000], Rất hiếm [< 1/10000].
Rối loạn tiêu hóa:
Thường gặp: rối loạn tiêu hóa, dạ dày hoặc ruột [đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy và đầy hơi] mức độ trung bình.
Ít gặp: viêm tuỵ
Rối loạn gan-mật:
Thường gặp: tăng vừa phải nồng độ transaminase-huyết thanh.
Ít gặp: sỏi mật
Rất hiếm gặp: các ca viêm gan. Khi có các triệu chứng chỉ ra viêm gan [ví dụ: vàng da, ngứa], cần tiến hành các xét nghiệm để xác định và ngừng dùng fenofibrat nếu thấy cần thiết.
Rối loạn da và mô dưới da:
Ít gặp: phát ban, ngứa, mày đay hoặc có các phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.
Hiếm gặp: rụng tóc
Rất hiếm gặp: có thể gặp da nhạy cảm với ánh sáng kèm ban đỏ, mọc mụn nước hoặc nổi cục ở phần da phơi nhiễm với ánh sáng mặt trời hoặc với ánh sáng tia cực tím nhân tạo [ví dụ: đèn cực tím], ngay cả sau nhiều tháng sử dụng không thấy biến chứng.
Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương:
Hiếm gặp: đau cơ lan toả, viêm cơ, co rút cơ, yếu cơ.
Rất hiếm gặp: tiêu cơ vân.
Hệ tim mạch:
Ít gặp: nghẽn mạch do huyết khối [nghẽn mạch phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu]
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Hiếm gặp: giảm hemoglobin và bạch cầu.
Rối loạn hệ thần kinh:
Hiếm gặp: Liệt dương
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:
Rất hiếm gặp: bệnh phổi kẽ.
Các xét nghiệm:
Ít gặp: tăng creatinin và urê trong huyết thanh.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ [giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…].

9. Tương tác với các thuốc khác

Thuốc uống chống đông: không khuyến cáo kết hợp fenofibrate và thuốc uống chống đông. Fenofibrate làm tăng tác dụng của thuốc uống chống đông và có thể tăng nguy cơ chảy máu. Tuy nhiên nếu sự phối hợp này là bắt buộc, thì lời khuyên là nên giảm 1/3 liều với thuốc chống đông tại thời điểm bắt đầu điều trị và sau đó dần dần điều chỉnh nếu cần thiết so với INR [tỉ lệ chuẩn quốc tế].

Cyclosporin: một vài trường hợp suy giảm chức năng thận thuận nghịch đã được ghi nhận khi dùng đồng thời fenofibrate và cyclosporine. Chức năng thận ở những bệnh nhân này cần được giám sát chặt chẽ và ngừng điều trị với fenofibrate trong các trường hợp thay đổi nghiêm trọng chỉ số xét nghiệm.

Các thuốc ức chế HMG-CoA reductase và các fenofibrate khác: có thể tăng nguy cơ ngộ độc cơ nếu thuốc được phối hợp với các fibrate khác hoặc các thuốc ức chế HMG-CoA reductase. Rất cẩn trọng với các điều trị phối hợp này và bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu ngộ độc cơ.

Các enzvm cytochrome P450: nghiên cứu trong phòng thí nghiệm sử dụng các tiểu thể gan của người cho thấy fenofibrate và acid fenofibric không ức chế các đồng phân cytochrome [CYP] P450 như CYP3A4, CYP2A6, CYP2E1 hoặc CYP1A2. Ở nồng độ điều trị, thuốc ức chế yếu CYP2C19 và CYP2A6, ức chế mức độ nhẹ đến trung bình với CYP2C9.

Phải giám sát chặt chẽ bệnh nhân sử dụng đồng thời fenofibrat và các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19, CYP2A6, đặc biệt CYP2C9, với chỉ số điều trị chính xác, khuyến cáo điều chỉnh liều dùng các thuốc này nếu cần thiết.

Các Glitazone: Một số trường hợp giảm thuận nghịch có hồi phục HDL-cholesterol đã được ghi nhận khi dùng đồng thời fenofibrate và các glitazone. Tuy nhiên, khuyến cáo theo dõi HDL-cholesterol nếu dùng sự kết hợp này và ngưng điều trị nếu HDL-cholesterol quá thấp.

10. Dược lý

Dược lực học:
Trong các thử nghiệm lâm sàng với fenofibrat, cholesterol toàn phần giảm khoảng 20 đến 25%, triglycerid giảm khoảng 40 đến 55% và HDL tăng khoảng 10 đến 30%.
Trên bệnh nhân mắc chứng tăng cholesterol huyết, khi mức LDL-cholesterol tăng khoảng 20 đến 35%, tác dụng tổng thể của cholesterol tạo nên một sự giảm tỷ lệ cholesterol toàn phần so với HDL-cholesterol, LDL-cholesterol so với HDL-cholesterol, hoặc Apo B so với Apo AI, tất cả những điều này tạo nên nguy cơ xơ cứng động mạch.
Do tác dụng đáng kể lên LDL-cholesterol và triglycerid, việc điều trị bằng fenofibrat sẽ có lợi ở những bệnh nhân tăng cholesterol huyết có kèm hoặc không kèm tăng triglycerid, kể cả tăng cholesterol huyết thứ phát như ở bệnh tiểu đường týp 2.
Cho đến nay trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát kéo dài chưa thấy kết quả của fenofibrat trong việc ngăn ngừa biến chứng xơ vữa động mạch tiên phát hay thứ phát. Sự ngưng đọng cholesterol ngoài mạch: gân hoặc u trong bệnh u vàng [tuberous xanthoma] có thể giảm đáng kể, thậm chí mất hoàn toàn khi điều trị bằng fenofibrat. Những bệnh nhân có mức fibrinogen cao được điều trị bằng fenofibrat thấy thông số này giảm đáng kể cũng như với những người Lp[a] cao. Các chất thể hiện cho quá trình viêm như C Reactive Protein cũng giảm khi điều trị bằng fenofibrat. Tác dụng tăng bài xuất acid uric qua đường niệu của fenofibrat dẫn đến giảm mức acid uric khoảng 25% cũng là tác dụng hỗ trợ rất có lợi ở những bệnh nhân có bệnh rối loạn lipid huyết kèm theo tăng uric huyết. Fenofibrat có tác dụng chống kết tập tiểu cầu trên động vật và trên thử nghiệm lâm sàng, làm giảm sự kết tập tiểu cầu tạo ra do ADP, acid arachidonic và epinephrin.
Cơ chế tác dụng:
Fenofibrate là dẫn chất của acid fibric, chất được báo cáo là có tác dụng làm thay đổi mức lipid ở người thông qua việc hoạt hóa peroxisome Proliferator Activated Receptor type α [PPARα].
Thông qua việc hoạt hóa PPARα, fenofibrate làm tăng thủy phân lipid và đào thải các tiểu phân giàu triglyceride khỏi huyết tương nhờ hoạt hóa lipoprotein lipase và giảm sản xuất apoprotein C-III. Việc hoạt hóa PPARα cũng làm tăng tổng hợp apoprotein AI và AII.
Hiệu quả khởi đầu nêu trên đối với lipoprotein dẫn đến làm giảm LDL và VLDL có chứa apoprotein B và làm tăng HDL có chứa apoprotein AI và AII.
Thêm vào đó, thông qua việc làm thay đổi tổng họp và dị hóa các hợp phần của VLDL, fenofibrate, làm tăng độ thanh thải LDL và giảm LDL tỷ trọng thấp, các chất này thường có hàm lượng cao trong các dạng tăng sinh lipoprotein vữa xơ tại mạch, một dạng rối loạn thường gặp ở các bệnh nhân có nguy cơ về bệnh mạch vành tim.
Dược động học:
Hấp thu:
Nồng độ tối đa trong huyết tương [Cmax] đạt được 2-4 giờ [Lipanthyl NT], 5 giờ [Lipanthyl 100/300/200M] hoặc 4-5 giờ [Lipanthyl Supra] sau khi uống. Nồng độ thuốc trong huyết tương ổn định khi điều trị liên tục ở mọi cá thể. Fenofibrat tăng hấp thu khi uống trong bữa ăn.
Trái với các công thức trước đây của fenofibrat, ở đây nồng độ đỉnh trong huyết tương và độ phơi nhiễm toàn bộ của công thức hạt nano không phụ thuộc vào bữa ăn. Vì vậy, có thể uống Lipanthyl NT 145mg không phụ thuộc vào bữa ăn.
Nghiên cứu so sánh sử dụng công thức Lipanthyl NT cho nam nữ tình nguyện khỏe mạnh khi đói và sau bữa ăn nhiều lipid đã cho thấy độ phơi nhiễm với acid fenofibric [AUC và Cmax] không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Phân bố: Acid fenofibric liên kết mạnh với albumine huyết tương [> 99%] và có thể đẩy thuốc kháng vitamin K khỏi vị trí gắn của protein và làm tăng tác dụng chống đông máu.
Chuyển hóa và đào thải: Sau khi uống, fenofibrat bị thủy phân nhanh qua xúc tác của esterase để cho chất chuyển hóa có hoạt tính là acid fenofibric.
Không tìm thấy trong huyết tương dạng fenofibrat chưa chuyển hóa. Fenofibrat không phải là cơ chất của CYP3A4. Không có chuyển hóa qua micrôsôm gan.
Thuốc này đào thải chủ yếu qua nước tiểu. Thực tế thì tất cả lượng thuốc đã dùng đều được đào thải trong vòng 6 ngày. Fenofibrat thải chủ yếu dưới dạng acid fenofibric và chất liên hợp glucuronid. Với những bệnh nhân cao tuổi, độ thanh lọc toàn thể của acid fenofibrat trong huyết tương không có thay đổi.
Ở người già, độ thanh thải toàn phần của acid fenofibric ra khỏi huyết tương không bị thay đổi.
Nghiên cứu về động học sau khi cho uống liều đơn và điều trị liên tục đã cho thấy thuốc này không tích lũy.
Acid fenofbric không bị đào thải qua thẩm tách lọc máu.
Thời gian bán thải của acid fenofibric ra khỏi huyết tương khoảng 20 giờ.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Chưa có báo cáo nào liên quan đến hiện tượng quá liều. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu nghi ngờ quá liều thì nên điều trị triệu chứng và tiến hành các biện pháp hỗ trợ khi cần. Fenofibrat không bị loại trừ khi thẩm tách lọc máu.

12. Bảo quản

Thuốc cần được bảo quản ở nơi khô ráo, tránh ẩm. Giữ thuốc trong bao gói ban đầu, ở nhiệt độ không quá 30°C.

Chủ Đề