Made on là gì

Các bạn bị nhầm lẫn giữa các từ “made of, made by, made in…” . Vậy hãy ghi nhớ bài học hôm nay để không còn bị nhầm lẫn trong cuộc sống thường ngày cũng như trong bài thi nhé!

-made of: Được làm bằng (Đề cập đến chất liệu làm nên vật).Nguyên liệu không bị biến đổi khỏi trạng thái ban đầu sau khi làm ra vật.

Ex : This table is made of wood.

-made from : Được làm ra từ (đề cập đến việc nguyên vật liệu bị biến đổi khỏi trạng thái ban đầu để làm nên vật)

Ex : Paper is made from wood.

-made out of : Được làm bằng (đề cập đến quá trình làm ra vật)

Ex : This cake was made out of flour, butter, sugar, eggs and milk.

-made with : Được làm với (đề cập đến chỉ một trong số nhiều chất liệu làm nên vật)

Ex : This soup tastes good because it was made with a lot of spices.

-made for : làm cho ai

Ex: These were made in Vietnam , but made for USA.

-made in : làm tại

Ex : This mobile was made in Vietnam

-made by : được tạo ra bởi ai

Ex : It was made by me.

This product was made by Vietnam. ( sản phẩm này được tạo ra bởi người Việt ).

Chúc các bạn học tốt!

MADE”- không phải mình đang nói về cái full-album-không-biết-khi-nào-ra-lò của Big Bang nha. Mà là khi bạn muốn nói về một vật nào đó được làm từ cái gì hay bao gồm những gì, bạn sẽ thường sử dụng “made” (dạng bị động của “make”).  Nhưng câu chuyện đáng nói ở đây là những giới từ đi sau “made”, một thể loại luôn dễ làm đau não bất kỳ ai. Hôm nay mình sẽ lảm nhảm một tí về thể loại này nhé, đảm bảo là bạn sẽ biết được tí chút để sử dụng hợp lý.

Made in Vietnam”, “Made in Japan” hay thậm chí “Made in the USA” như Demi Lovato hát đều có nghĩa là “được làm ở một nơi, địa điểm nào đó”.

Ví dụ, bạn bảo rằng “à, giờ giày Nike cũng được làm ở Việt Nam rồi sau đó xuất khẩu đi nhiều nước.” thì bạn sẽ nói sao?

“Yeah, Nike shoes are now also made in Viet Nam and

then exported to many countries!”

Mình sẽ nói thế đó.

Made by me” – đó là câu mà mấy bạn thích do-it-yourself (DIY) hoặc làm đồ handmade thường tự tin nói khi diện đồ do chính mình làm ra. Thì đúng rồi, vì “made by” thường đi với người/máy móc tạo ra vật dụng đó mà.

“I’m always proud to wear accessories that are made by me.”

“Her wedding dress is made by her mother.”

Made on là gì

Bản chất giới từ “with” đã có nghĩa là “với/cùng” nên nếu muốn nói về những thứ nguyên vật liệu hoặc yếu tố đi kèm trong quá trình tạo ra một thứ gì đó, bạn sẽ dùng “made with”.

Một ví dụ sến sẩm là:

“The gift was made with love from him.”

Hoặc chỉ đơn giản là.

“Hot cocoa is the best when it is made with condensed milk.”

Made on là gì

Made out of” hơi khác với những cụm từ nãy giờ mình đề cập vì nó không có nghĩa là “làm một thứ gì đó”. Thay vào đó, nghĩa của “made out of” là “bao gồm, được cấu tạo bởi” và từ đồng nghĩa sẽ là “consist of”!

Ví dụ, một bộ câu hỏi khảo sát có 18 câu hỏi. Bạn sẽ có hai cách nói.

Một là, “The questionnaire consists of 18 questions.

Và hai, “The questionnaire is made out of 18 questions.

Hai cụm này là hai cụm khó nhằn nhất vì sự khác biệt của nó không rõ ràng như những cụm mình đề cập ở trên. Nhưng bạn hãy nhìn hai ví dụ này nhé.

Vd1: Demi Lovato hát trong Skyscraper, “Like I’m made of glass, like I’m made of paper.” (Cứ như tôi được làm bằng thủy tinh hay giấy).

Vd2: Wine is made from grapes. (Rượu được làm từ nho)

Made on là gì

Khoan bảo sự khác biệt là “bằng” với “từ” nhé. Không phải vậy đâu.

Ở ví dụ 1, Demi bảo rằng mình được làm từ thủy tinh và giấy nên mong manh, dễ vỡ, dễ bị chà đạp. Thì bạn thấy đấy, chính thủy tinh và giấy là những vật liệu tạo nên con người của Demi (phép ẩn dụ thôi) và hai nguyên vật liệu chính này không thay đổi, chúng vẫn là thủy tinh, giấy sau khi tạo thành Demi.

Ví dụ khác cho bạn dễ hình dung hơn nè.

All the furnitures in their house are made of oak.

Tất cả nội thất trong nhà họ đều được làm từ gỗ sồi.

Made on là gì

–>Từ lúc là nguyên liệu thô (cây sồi) đến khi thành thành phẩm (nội thất), gỗ sồi vẫn là gỗ sồi, không thay đổi về bản chất. Nói một cách khác, thành phẩm chính là một phần lấy ra trực tiếp từ nguyên liệu ban đầu.

Nhưng ở ví dụ 2, khi đã thành rượu thì nho đã thay đổi bản chất rồi. Hoặc như “paper is made from wood” hay “shoes are made from leather” thì những nguyên liệu thô ban đầu đã thay đổi bản chất trong quá trình làm rồi.

Vậy thì với câu, “Bánh được làm từ trứng.” bạn sẽ dùng “made of” hay “made from”?

Mình thì sẽ là “Cake is made from eggs.”

Made on là gì

Đủ nổ não chưa nào? Đơn giản mà, đúng không? Bạn chỉ cần nhớ những ví dụ mình đưa ra cho 4 cụm đầu tiên và với 2 cụm cuối, hãy gắn liền với những cặp hình ảnh cụ thể (gỗ giữ dạng làm nội thất -> made of; nho biến dạng thành rượu -> made from) là bạn sẽ vận dụng được thôi.

Flavourfully yours,

Bếp Xíu

Từ made đi với mỗi giới từ khác nhau sẽ có nghĩa và cách dùng khác nhau. Chúng thường khiến người học dễ nhầm lẫn khi sử dụng. 

1. Made by : được tạo ra bởi ai

Ví dụ:

This dress was made by mom. She is a tailor.

Chiếc váy này được mẹ mình làm. Bà là thợ may.

2. Made for : làm cho ai

Ví dụ:

This cake was made for my son. Today is his birthday.

Cái bánh này được làm cho con trai tôi. Hôm nay là sinh nhật cháu.

3. Made from : được làm ra từ vật liệu gì, nhưng vật liệu này đã được biến đổi khỏi trạng thái tự nhiên để làm nên vật.

Ví dụ:

China is made from clay.

Sứ được làm từ đất sét.

4. Made of: được làm ra từ nguyên liệu gì, nhưng nguyên liệu không bị biến đổi khỏi trạng thái tự nhiên sau khi làm ra vật.

Ví dụ:

This chair is made of wood.

Chiếc ghế này được làm từ gỗ.

5. Made out of : Được làm bằng gì (chú trọng vào các nguyên liệu trong quá trình làm ra )

Ví dụ:

This candy was made out of sugar, milk and chocolate.

Chiếc kẹo này được làm từ đường, sữa và sô cô la.

6. Made with : Được làm với (chỉ đề cập đến 1 trong số nhiều nguyên liệu cùng làm ra vật)

Ví dụ:

This food has very special flavor because it was made with a secret spice from India

Món ăn này có hương vị rất đặc biệt vì nó được làm với một gia vị bí mật của Ấn Độ.

7. Made in : làm tại, sản xuất tại

Ví dụ:

These dresses are made in Viet Nam.

Những chiếc váy này được sản xuất tại Việt Nam.