Mẫu công văn ngừng hợp tác

Cho tôi xin mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động năm 2022? Công ty phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào? Đây là câu hỏi của anh Lộc đến từ Vĩnh Long.

Những trường hợp nào công ty phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động?

Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp công ty phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động cụ thể như sau:

Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.

Theo đó, người sử dụng lao động phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động trong các trường hợp sau:

- Hợp đồng lao động hết hạn.

- Người lao động đã hoàn thành công việc được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

- Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật.

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật.

- Người lao động bị cho thôi việc trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

- Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài bị hết hiệu lực.

- Người lao động thử việc không đạt yêu cầu mà trước đó các bên thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động.

Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động năm 2022? Công ty phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào? [Hình từ Internet]

Công ty phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động theo hình thức nào?

Đối với quy định về hình thức thông báo chấm dứt hợp đồng lao động thì tại khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.

Như vậy, phía công ty phải thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động bằng hình thức văn bản.

Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động phổ biến hiện nay:

Tải mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động: Tại đây.

Không gửi thông báo chấm dứt hợp đồng, công ty có bị phạt không?

Người sử dụng lao động sẽ phải có trách nhiệm gửi thông báo chấm dứt hợp đồng lao động đến người lao động. Hình thức gửi thông báo bằng văn bản.

Trường hợp không gửi văn bản thông báo cho người lao động thì người sử dụng lao động có thể bị phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật Lao động.

Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt áp dụng dành cho cá nhân. Tổ chức khi vi phạm sẽ bị phạt gấp 02 lần so với cá nhân.

Như vậy, nếu không gửi văn bản thông báo chấm dứt hợp đồng lao động cho nhân viên, phía công ty có thể bị phạt lên đến 06 triệu đồng.

Đồng thời, tại khoản 2 Điều 49 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt đối với lỗi này thuộc về Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong trường hợp không được công ty gửi văn bản thông báo chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động có thể tố cáo hành vi vi phạm này đến Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở chính để xử lý theo quy định.

Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!

CÔNG TY A PHÒNG HÀNH CHÍNH
Số: …/CV-HC
V/v: Thông báo chấm dứt quan hệ hợp tác
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–         
…, ngày … tháng … năm …  

Kính gửi: Công ty B

Địa chỉ:

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:

Mã số thuế:

Tel:

Từ ngày …/…/… tức thời điểm Hợp đồng hợp tác kinh doanh số …/HĐHTKD có hiệu lực đến nay, Công ty chúng tôi đã chủ động, nghiêm túc thực hiện hợp đồng. Theo đó, chúng tôi đã cung cấp nguồn kỹ sư có trình độ, bằng cấp phù hợp với công việc hợp tác.

Tuy nhiên, đợt dịch Covid-19 vừa qua đã gây ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh doanh của Công ty A. Chúng tôi phải tiến hành cắt giảm nhân sự, bao gồm cả vị trí kỹ sư chuyên môn. Xét thấy Công ty A không còn khả năng đóng góp sức lao động phục vụ cho công việc hợp tác theo Hợp đồng nói trên, chúng tôi gửi tới Quý Công ty Công văn số …/CV-HC để thông báo chấm dứt quan hệ hợp tác theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh số …/HĐHTKD.

Sau khi nhận được Công văn, Quý Công ty vui lòng phúc đáp và sắp xếp 01 buổi làm việc trực tiếp với đại diện Công ty A để tiến hành thanh lý Hợp đồng hợp tác.

Xin trân trọng cảm ơn!

Nơi nhận:
Như trên;
Lưu VT,
HC.
TRƯỞNG PHÒNG HÀNH CHÍNH  
[Ký và ghi rõ họ tên]

TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI

Tài liệu trên là tài sản của Công ty Luật LVN, chỉ được sử dụng để tham khảo, việc tự áp dụng trong mọi trường hợp sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để có được lời khuyên pháp lý an toàn nhất, vui lòng liên hệ Luật sư [Miễn phí 24/7] số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật

Chủ Đề