Mua insulin ở đâu

Insulin là thuốc tiêm điều trị đái tháo đường. Hiện nay có rất nhiều loại insulin với cách sử dụng khác nhau. Nếu người bệnh không nắm rõ dẫn tới sử dụng sai, dễ gây ra tai biến nguy hiểm như hạ đường huyết hoặc không kiểm soát được đường huyết...Chúng tôi sẽ cung cấp cho người bệnh một số thông tin cần thiết về các loại Insulin cũng như cách sử dụng sao cho an toàn, chính xác.


Insulin là gì?

Insulin là một hormon có tác dụng làm giảm đường huyết do tế bào bêta của tuyến tụy tiết ra. Insulin được tiết ra liên tục suốt 24 giờ trong ngày và phụ thuộc vào mức đường huyết của cơ thể: Đường huyết tăng sẽ kích thích tụy sản xuất và bài tiết insulin. Các nghiên cứu đều cho thấy tăng tiết insulin nhiều sau các bữa ăn.

Khi bệnh nhân mắc đái tháo đường (ĐTĐ) phụ thuộc insulin, nghĩa là phải tiêm insulin bổ sung mỗi ngày, thì điều quan trọng là bệnh nhân cần biết tính một đơn vị insulin để điều chỉnh lượng bột đường trong bữa ăn.

Chúng ta đều nhìn thấy trên vỏ lọ thuốc insulin thường có ký hiệu số lượng/nồng độ insulin là IU (international unite). Đây là đơn vị quốc tế chuẩn hóa, theo đó, 1 IU insulin thường làm giảm được 10-15g đường ăn vào. Nếu muốn ăn thêm chất bột đường cần phải tính lượng ăn thêm đó để tăng số đơn vị insulin tác dụng nhanh tương ứng.

Các loại insulin thường gặp

Dựa vào nguồn gốc insulin được chia làm 3 loại:

- Insulin có nguồn gốc động vật (insulin lợn, insulin bò) được chiết xuất từ tụy, lợn, bò. Nhược điểm của loại insulin này là hay gây dị ứng. Hiệu quả hạ đường huyết không bằng insulin người nên đã không được sản xuất và ngừng sử dụng ở nhiều nước trên thế giới.

- Insulin “người” được sản xuất bằng công nghệ sinh học cao cấp như insulin actrapid, insulatard, insunova R... Ưu điểm của loại insulin này là ít gây dị ứng, hiệu quả hạ đường huyết tốt, thường dùng trước khi ăn, nhưng có nhược điểm giá thành đắt.

- Các đồng phân insulin (insulin analog) như: Glargin (lantus), lispro, aspart. Ưu điểm là ít gây dị ứng, hiệu quả hạ đường huyết tốt, phù hợp với sinh lý, có thể dùng trước bữa ăn hoặc làm insulin nền. Nhưng cũng như insulin “người”, nó có giá thành khá đắt.

Mua insulin ở đâu
                                  

   Kỹ thuật tiêm Insulin

Dựa vào thời gian tác dụng insulin được chia thành:

- Insulin tác dụng rất nhanh là đồng phân insulin (lispro, aspart...) tác dụng sau tiêm dưới da 5 -10 phút, đỉnh tác dụng 1 giờ và hết tác dụng sau 3-4 giờ, thường được sử dụng trước các bữa ăn.

- Insulin tác dụng nhanh (actrapid, scilin R, insunova R) có màu trong, dùng để tiêm dưới da, hoặc truyền tĩnh mạch. Nếu được tiêm dưới da, insulin này bắt đầu có tác dụng sau 30 phút, đỉnh tác dụng sau 2 giờ và kéo dài 4-6 giờ.

Insulin tác dụng nhanh có ưu điểm thời gian tác dụng ngắn và mạnh để làm giảm đường huyết sau ăn. Nhược điểm là thời gian tác dụng ngắn nên phải tiêm nhiều mũi trong ngày.

- Insulin bán chậm (NPH, Lente) ở dạng nhũ dịch, chỉ tiêm dưới da. Sau tiêm 1 giờ insulin bắt đầu có tác dụng, đạt đỉnh tác dụng sau 8 - 10 giờ và tác dụng kéo dài 12 - 20 giờ.

- Insulin pha trộn sẵn (mixtard, scilin M 30/70) là loại insulin trộn lẫn giữa 2 loại insulin tác dụng nhanh và insulin tác dụng trung gian theo một tỷ lệ nhất định. Loại trộn sẵn có ưu điểm cùng lúc có 2 tác dụng ngay làm giảm đường huyết sau ăn do insulin tác dụng nhanh và tác dụng kéo dài do insulin tác dụng trung gian đảm nhận.

- Insulin tác dụng kéo dài như: Insulin glargin (lantus) là loại đồng phân insulin có tác dụng kéo dài 24 giờ, hấp thu ổn định, gần như không có đỉnh tác dụng, do đó được sử dụng làm insulin nền tốt hơn, ít gây hạ đường huyết.

Các dạng thuốc và dụng cụ tiêm

Một người bệnh có thể phải dùng nhiều loại insulin trong một ngày, nên cần biết rõ mình đang tiêm loại insulin nào, loại xi-lanh nào để tránh tiêm nhầm.

Dạng lọ insulin dùng bơm tiêm insulin (xi-lanh): Nồng độ insulin dựa theo số đơn vị trong 1 ml. Loại 1ml có 40 đơn vị insulin đựng trong 1 lọ 10ml (400 đơn vị insulin/lọ). Loại 1ml có 100 đơn vị insulin đựng trong 1 lọ 10ml (1000 đơn vị insulin/lọ).

Nếu dùng loại insulin có 100 đơn vị/ml thì sử dụng loại bơm tiêm insulin 0.3ml (có 30 vạch trên bơm tiêm); 0.5ml (có 50 vạch trên bơm tiêm). Ở các bơm tiêm này, 1 vạch trên bơm tiêm tương ứng với 1 đơn vị insulin.

Nếu dùng loại insulin có 40 đơn vị/ml thì sử dụng loại bơm tiêm 1ml có 80 vạch trên thân bơm tiêm (2 vạch tương đương với 1 đơn vị insulin) hoặc dùng loại 1ml có 40 vạch trên thân bơm tiêm (1 vạch tương đương với một đơn vị insulin). Bơm tiêm 40 đơn vị thường có nắp đỏ.

Dạng bút tiêm insulin: 1ml có 100 đơn vị insulin đóng trong ống 3 ml (300 đơn vị insulin/ống). Vì vậy nên hỏi ý kiến bác sĩ khi dùng để mua đúng loại bơm tiêm phù hợp với lọ thuốc Insulin để không tiêm sai liều thuốc chỉ định. 

                             Thực hiện: BS Lê Thị Cúc- Khoa A1A, Viện ĐT cán bộ cao cấp

Skip to content

Trang chủ / Thuốc khác

Bút tiêm Insulin Mixtard  Flexpen 30/70 Insulin điều trị tiểu đường dạng hỗn hợp tiêm tác dụng nhanh và kéo dài trung bình.

Liên hệ: 0978067024.

Địa chỉ: Số 15 ngõ 150 Kim Hoa Phương Liên Đống Đa Hà Nội.

Mua thuốc uy tín chính hãng giá tốt nhất. Tư vấn bởi Dược Sĩ Đại Học Dược Hà Nội. Liên hệ 0978067024. Bỏ qua

Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ nội Tổng Quát - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang.

Rất nhiều dạng insulin điều trị bệnh tiểu đường được phân chia dựa vào thời gian bắt đầu tác dụng và thời gian kéo dài của tác dụng: tác dụng tức thời, tác dụng ngắn, tác dụng trung bình, tác dụng kéo dài, dạng hỗn hợp. Hãy nghe theo chỉ dẫn của bác sĩ khi sử dụng insulin. Khoảng thời gian giữa khi tiêm thuốc và bữa ăn có thể thay đổi phụ thuộc vào loại insulin đang sử dụng. Thông thường sẽ phối hợp việc sử dụng thuốc với bữa ăn.

Đái tháo đường là một rối loạn mạn tính đường máu; Kết hợp với những bất thường về chuyển hóa carbonhydrate, lipid và protein. Bệnh luôn gắn liền với xu hướng phát triển các bệnh lý về thận, đáy mắt, thần kinh và các bệnh tim mạch khác.

Đặc điểm lớn nhất trong sinh lý bệnh của đái tháo đường type 2 là có sự tương tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường như sự thay đổi lối sống, chất lượng thực phẩm, các stress. Tuổi thọ ngày càng tăng, nguy cơ mắc bệnh càng cao là yếu tố không thể can thiệp được.

>> Xem thêm: Đặc điểm các thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Có thể dùng insulin ngay từ lần khám đầu tiên nếu mức HbA1c trên 9% mà mức glucose máu lúc đói trên 15mmol/l.

Người bệnh đái tháo đường nhưng đang mắc một bệnh cấp tính khác; ví dụ nhiễm trùng nặng, nhồi máu cơ tim, đột quỵ...

Người bệnh đái tháo đường suy thận có chống chỉ định dùng thuốc viên hạ glucose máu; người bệnh có tổn thương gan...

Người đái tháo đường mang thai hoặc đái tháo đường thai kỳ.

Người điều trị các thuốc hạ glucose máu bằng thuốc viên không hiệu quả; người bị dị ứng với các thuốc viên hạ glucose máu...

Mua insulin ở đâu

Có thể dùng insulin ngay từ lần khám đầu tiên nếu mức HbA1C trên 9% mà mức glucose máu lúc đói trên 15mmol/l

Thường liều sulfonylurea được giảm đi 50% và chỉ uống vào buổi sáng, liều insulin thường bắt đầu với liều 0,1 UI/kg loại NPH, tiêm trước lúc đi ngủ. Ngày hai mũi tiêm với insulin hỗn hợp (insulin mixt), tùy thuộc vào mức glucose huyết tương và/hoặc HbA1c.

Khi tăng liều sulfonylure đến mức tối đa hoặc liệu pháp insulin đạt tới mức 0,3 UI/kg mà vẫn không làm hạ được lượng đường trong máu.

Điều chỉnh liều insulin cứ 3-4 ngày/lần hoặc 2 lần/tuần

Rất nhiều dạng insulin điều trị bệnh tiểu đường được phân chia dựa vào thời gian bắt đầu tác dụng và thời gian kéo dài của tác dụng: tác dụng tức thời, tác dụng ngắn, tác dụng trung bình, tác dụng kéo dài, dạng hỗn hợp.

  • Insulin tác dụng tức thời: Sẽ bảo đảm insulin cần cho bữa ăn ngay thời gian tiêm. Dạng insulin này thường dùng kèm với insulin tác dụng dài hơn. Insulin tác dụng ngắn đảm bảo lượng insulin cần cho bữa ăn trong thời gian 30-60 phút. Insulin analog (Aspart, Lispro và Glulisine): có tác dụng sau 10 – 20 phút và kéo dài khoảng 4 giờ. Insulin tương tự insulin ở người, tác dụng nhanh, sản xuất bằng công nghệ tái tổ hợp DNA.
  • Insulin tác dụng ngắn: Insulin tác dụng ngắn đảm bảo được lượng insulin cần thiết cho bữa ăn trong thời gian khoảng 30-60 phút. Insulin thường (regular insulin): Là insulin thường, có thể dùng tiêm truyền tĩnh mạch trong các trường hợp cấp cứu.
  • Insulin tác dụng trung bình: đảm bảo được lượng insulin cần cho nửa ngày hoặc qua đêm. Dạng insulin này thường phối hợp với loại tác dụng tức thì hay loại tác dụng ngắn. NPH insulin: Isophane insulin dịch treo. Chỉ dùng tiêm dưới da. Nhóm này còn được gọi là insulin NPH (Insulatard FlexPen, Insulatard HM). Sau khi tiêm 1 – 2 giờ, thuốc sẽ bắt đầu phát huy tác dụng và hiệu quả giảm đường huyết có thể duy trì trong vòng 10 – 16 giờ.
  • Insulin tác dụng dài: đảm bảo được lượng insulin cần cho cả ngày. Dạng này thường phối hợp, khi cần với loại tác dụng tức thì hoặc loại tác dụng ngắn. Insulin glargine: Một dạng tương đồng với insulin người sản xuất bằng công nghệ tái tổ hợp DNA, có tác dụng phóng thích chậm và ổn định suốt 24 giờ. Dùng tiêm dưới da. Insulin analog detemir và Insulin degludec. Nhóm này có ưu điểm là tác dụng có thể duy trì từ 20 – 22 tiếng nên chỉ cần tiêm 1 mũi trong ngày.
  • Dạng hỗn hợp: thường được dùng hai hoặc ba lần trong ngày trước bữa ăn. Nhóm này hay dùng nhất là NovoMix 30 Flexpe, Mixtard 30 và Mixtard 30 FlexPen có cùng thời gian tác dụng khoảng 12 giờ.

Hãy nghe theo chỉ dẫn của bác sĩ khi sử dụng insulin. Khoảng thời gian giữa khi tiêm thuốc và bữa ăn có thể thay đổi phụ thuộc vào loại insulin đang sử dụng. Thông thường sẽ phối hợp việc sử dụng thuốc với bữa ăn.

Mua insulin ở đâu

Bảo quản insulin ở những nơi không có ánh sáng và nhiệt

Nên bảo quản thuốc insulin chính xác theo những bước sau để đảm bảo thuốc có thể hoạt động:

Bảo quản insulin ở những nơi không có ánh sáng và nhiệt. Nếu không bảo quản insulin trong tủ lạnh thì hãy bảo quản nó ở mức độ lạnh vừa đủ (nhiệt độ từ 13,330C và 26,670C);

Không được để insulin đông lạnh. Nếu insulin bị đông thì không được dùng nó, kể cả khi nó được rã đông;

Cần bảo quản chai insulin không sử dụng, hộp đựng và bút tiêm insulin trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 2,220C đến 7,780C. Nếu bảo quản hợp lý, insulin sẽ có tác dụng tốt đến ngày hết hạn in trên chai.

Giữ hộp đựng và bút tiêm insulin đang sử dụng gần đây ở nhiệt độ phòng (từ 13,330C và 26,670C).

6.2 Cách dùng insulin

Trước khi dùng, cần đo nhiều lần và ghi mức độ đường trong máu để bác sĩ biết mà ra toa số lượng cần thiết.

Thường thì người bệnh cần tiêm ít nhất hai lần một ngày, có người cần đến ba bốn lần tiêm mới đủ để kiểm soát đường trong máu.

Ngày tiêm 2 lần với insulin có tác dụng ngắn hạn hoặc trung bình; trước điểm tâm và bữa cơm tối. Insulin ngắn hạn giúp kiểm soát đường vào buổi sáng và chiều tối. Insulin trung bình cho buổi chiều và qua đêm.

Ngày tiêm 3 lần với insulin ngắn hạn cho buổi sáng và trước cơm chiều, insulin trung bình cho ban đêm.

Ngày tiêm nhiều lần với insulin ngắn hạn trước bữa ăn chính và insulin trung bình trước khi đi ngủ.

Hiện nay, có máy bơm insulin (infusion pump) được sử dụng rất phổ biến. Bơm liên tục để đưa vào da một lượng insulin nhỏ đủ để duy trì đường huyết bình thường đồng thời có thể tự điều chỉnh để gia tăng insulin tùy theo nhu cầu, nhờ đó ta có thể ăn uống tự do hơn một chút.

Ngoài ra insulin dạng hít (inhalation) cũng đang được sử dụng và cũng khá công hiệu.

Dùng insulin nhiều thì đường huyết sẽ xuống quá thấp, người bệnh bị phản ứng insulin mà triệu chứng là: nhức đầu, tim đập nhanh, người run rẩy, mệt mỏi, mất định hướng, đổ mồ hôi, buồn nôn, đói bụng, đôi khi bất tỉnh, làm kinh, hôn mê.

Khi mới dùng insulin thì bác sĩ sẽ hướng dẫn bệnh nhân cách thay đổi liều lượng. Sau một thời gian, đã quen với tình trạng bệnh của mình thì bệnh nhân có thể tự tăng giảm thuốc. Thường thường thì gia tăng insulin ngắn hạn khi ăn nhiều hơn thường lệ và ít vận động; giảm insulin này khi ăn ít hơn và làm nhiều việc lao động chân tay.

6.3 Kỹ thuật chích insulin

Insulin có nhiều loại khác nhau với công dụng khác nhau. Không nên tự động thay đổi mà không tham khảo ý kiến bác sĩ trước.

Cần kiểm tra nhãn hiệu trên lọ insulin cho đúng loại. Vứt bỏ insulin nếu thấy đục hoặc đặc sệt. Các insulin bình thường đều như sữa, không lợn cợn đóng hột. Trước khi rút thuốc vào ống tiêm, lăn chai thuốc trong lòng bàn tay cho dung dịch hòa đều, ngoại trừ với insulin short-acting. Đừng lắc lọ thuốc quá mạnh vì bọt khiến cho lượng thuốc hút vào không chính xác.

Trước khi lấy thuốc, kéo ống tiêm lên để không khí vào ống tiêm bằng với phân lượng insulin, cắm kim vào lọ, bơm không khí vào rồi hút thuốc.

Mua ống chích tùy theo loại insulin và phân lượng tiêm. Nên dùng ống tiêm của một nhà sản xuất để số lượng insulin mỗi lần rút ra được đồng đều. Mặc dù không được khuyến khích, nhưng khi dùng lại kim ống tiêm cũ thì nên chùi kim cho sạch với rượu cồn hoặc đun trong nước sôi độ dăm phút. Cũng không nên dùng đi dùng lại nhiều lần quá.

Nơi tiêm thuốc thường là trên bụng (hiệu lực mau nhất), mông, mặt trước của đùi (hiệu lực chậm nhất), mặt sau của tay (hiệu lực trung bình). Thay đổi chỗ tiêm để tránh tổn thương và sẹo dày cho tế bào mỡ ở vùng đó, cản trở hấp thụ thuốc.

Sau khi tiêm, thoa nhẹ trên da chỗ tiêm để thuốc mau phân tán. Tránh chích nơi da bị nhiễm độc hoặc bị dị ứng, nổi ban đỏ.

Vì là dược phẩm, cho nên insulin có tương tác với một số dược phẩm khác, vì thế cần cho bác sĩ rõ là mình đang dùng thuốc nào, để làm gì.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

Hướng dẫn sử dụng bút tiêm Insulin điều trị tiểu đường

XEM THÊM: