Mục đích ứng dụng công nghệ thông tin

Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc      Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ, cho các bạn làm luận văn tham khảo

Nguyen Quoc Binh                                                                                                                                                                                    6 months ago

manhTran97                                                                                                                                                                                    9 months ago

ssadasd1                                                                                                                                                                                    10 months ago

DuongTriet                                                                                                                                                                                    1 year ago

Khoa Vo                                                                                                                                                        at hoang lam                                                            1 year ago

NH NHAN                                                                                                                                                        at NH NHAN                                                            1 year ago

Nguyen Quoc Binh 6 months ago Nguyen Quoc Binh

manhTran97 9 months ago manhTran97

ssadasd1 10 months ago ssadasd1

DuongTriet 1 year ago DuongTriet

Khoa Vo                                                                                                                            at hoang lam                                                           1 year ago Khoa Vo                                 at hoang lam

NH NHAN                                                                                                                            at NH NHAN                                                           1 year ago NH NHAN                                 at NH NHAN

Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc

  1. 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐIỀU HÀNH CÔNG VIỆC TẠI BỘ NỘI VỤ Người thực hiện: Lê Thanh Tùng Lớp cao học: HC20B1 Niên khóa: 2015-2017 Người hướng dẫn: PGS. TS. Bế Trung Anh HÀ NỘI - NĂM 2017
  2. 2. 2 LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tác giả. Các thông tin, tư liệu được sử dụng trong Luận văn có nguồn dẫn rõ ràng, các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tác giả. Tác giả Lê Thanh Tùng
  3. 3. 3 LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian theo học chương trình Cao học tại Học viện Hành chính Quốc gia không chỉ giúp tôi trang bị thêm nhiều kiến thức chuyên ngành phục vụ cho quá trình công tác, mà còn là khoảng thời gian giúp tôi hình thành thêm nhiều kỹ năng hữu ích trong công việc và đời sống. Trong quá trình học tập nói chung và thực hiện luận văn nói riêng, tôi đã có cơ hội được học hỏi và tạo điều kiện nghiên cứu đề tài, lĩnh vực mình say mê. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy, cô, các giảng viên của Học viện đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu; đến các cán bộ Khoa sau đại học của Học viện đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành các thủ tục trong quá trình bảo vệ Luận văn. Với sự biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS. TS. Bế Trung Anh, vì sự tận tình của Thầy trong hướng dẫn cũng như giúp tôi chỉnh sửa và hoàn thiện luận văn. Sự tâm huyết của Thầy là động lực để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn./. Tác giả Lê Thanh Tùng
  4. 4. 4 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................7 MỞ ĐẦU................................................................................................................8 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn.............................................................. 8 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn................................10 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn........................................................13 3.1. Mục đích:...........................................................................................13 3.2. Nhiệm vụ:..........................................................................................13 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn......................................13 4.1. Đối tượng nghiên cứu:.......................................................................13 4.2. Phạm vi nghiên cứu:..........................................................................13 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn.........................13 5.1. Cơ sở lý luận: ....................................................................................13 5.2. Phương pháp nghiên cứu:..................................................................14 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...............................................14 7. Những đóng góp mới của luận văn..........................................................14 8. Kết cấu của luận văn................................................................................15 Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU HÀNH CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC..................................................................17 1.1. Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước ......................................................................17 1.1.1. Mục đích và vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ...........................................17 1.1.2. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tại Việt Nam trong thời gian qua ..................18 1.2. Khái niệm về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành của cơ quan hành chính nhà nước................................................................24 1.2.1. Chính phủ điện tử...........................................................................25 1.2.2. Thông tin ........................................................................................26 1.2.3. Hoạt động điều hành ......................................................................27 1.3. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành tại một số bộ, ngành, địa phương và một số quốc gia trên thế giới.............28 1.3.1. Kinh nghiệm tại một số quốc gia trên thế giới...............................28 1.3.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trong nước:....................32 1.3.3 Kinh nghiệm tại bộ, ngành..............................................................36 1.3.4. Những bài học kinh nghiệm...........................................................41
  5. 5. 5 Chương 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐIỀU HÀNH CÔNG VIỆC TẠI BỘ NỘI VỤ....................................43 2.1. Khái quát chung về Bộ Nội vụ. ............................................................43 2.1.1.Vị trí và chức năng..........................................................................43 2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn..................................................................43 2.1.3. Quy trình xử lý văn bản điện tử của Bộ Nội vụ.............................49 Cấp số [nhập các thông số như số đi, trích yếu, nơi nhận văn bản....] và phát hành công văn đi [đối với những văn bản chuyển nội bộ đến các đơn vị trong Bộ thì văn thư chọn danh sách trong Hệ thống eMOHA mà không cần chuyển bản giấy]. Văn thư chỉ phát hành văn bản khi văn bản có bản ghi điện tử.....................................................................................54 2.1.4. Sơ đồ tổ chức của Bộ Nội vụ .........................................................54 2.2. Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ..........................................................55 2.2.1. Nguyên tắc làm việc của Bộ Nội vụ ..............................................55 2.2.2. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ .............................................................................56 2.2.3. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa Bộ Nội vụ với các Bộ, ngành, địa phương....................................................................................58 2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ 58 2.3.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng và ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động điều hành ..................................................................................................58 2.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu ..................................................................65 2.3.3. Ứng dụng hệ thống các phần mềm tại Bộ Nội vụ..........................67 2.3.4. Xây dựng các dịch vụ công tại Bộ Nội vụ .....................................70 2.3.5. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp - các Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và các đơn vị trực thuộc .......................71 2.3.6. Các thiết bị và phần mềm bảo vệ an toàn thông tin [ATTT] .........72 2.3.7. Về thư điện tử.................................................................................72 2.3.8. Nguồn nhân lực ..............................................................................72 2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng CNTT trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ ......................................................................73 2.4.1. Những thuận lợi..............................................................................73 2.4.2. Những tồn tại, khó khăn.................................................................74 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, khó khăn.....................................76 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐIỀU HÀNH CÔNG VIỆC TẠI BỘ NỘI VỤ................................................................................................................78 3.1. Mục tiêu của các giải pháp ...................................................................78 3.1.1. Mục tiêu tổng quát..........................................................................78 3.1.2. Mục tiêu cụ thể...............................................................................78
  6. 6. 6 3.1.2.1. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin điện tử, tạo nền tảng phát triển Bộ Nội vụ điện tử.............................................................78 3.2. Nội dung thực hiện để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ.....................................................80 3.2.1. Nội dung chung ..............................................................................80 3.2.2. Nội dung cụ thể của khối cơ quan Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ ..................................................................................................................83 3.3. Giải pháp thực hiện...............................................................................97 3.3.1. Giải pháp về tài chính.....................................................................97 3.3.2. Giải pháp tổ chức, điều hành..........................................................98 3.3.3. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực..................................................99 3.3.4. Giải pháp về môi trường pháp lý .................................................100 3.4. Kiến nghị, đề xuất...............................................................................101 3.4.1. Kiến nghị đối với Bộ Nội vụ........................................................101 3.4.2. Kiến nghị đối với Bộ Thông tin và Truyền thông........................103 3.4.3. Kiến nghị đối với Bộ Khoa học và Công nghệ............................103 KẾT LUẬN........................................................................................................104
  7. 7. 7 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. CNTT: Công nghệ thông tin 2. CNTT-TT: Công nghệ thông tin  Truyền thông 3. CSDL: Cơ sở dữ liệu 4. TTĐT: Thông tin điện tử 5. CPĐT: Chính phủ điện tử 6. TT&TT: Thông tin và Truyền thông 7. DVCTT: Dịch vụ công trực tuyến 8. CQNN: Cơ quan nhà nước 9. UBND: Ủy ban nhân dân 10.CBCCVC: Cán bộ, công chức, viên chức 11.QPPL: Quy phạm pháp luật 12.PTNT: Phát triển nông thôn 13.GTNT: Giao thông nông thôn 14.GTVT: Giao thông vận tải 15.KH&CN: Khoa học và Công nghệ 16.TTHC: Thủ tục hành chính
  8. 8. 8 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Ứng dụng Công nghệ thông tin trong mọi mặt của đời sống xã hội đang ngày càng được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, đến nay lĩnh vực Công nghệ thông tin đã trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật hiện đại, đóng góp ngày càng lớn vào quá trình phát triển đất nước. Ứng dụng Công nghệ thông tin đã góp phần quan trọng nâng cao năng suất lao động, cải thiện năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đặc biệt, ứng dụng Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong tiến trình cải cách hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý Nhà nước. Ngày 08/11/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP về việc Ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011- 2020. Theo đó, hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính Nhà nước được thực hiện trên môi trường mạng điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau; ứng dụng Công nghệ thông tin  Truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính Nhà nước, giữa các cơ quan hành chính Nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công. Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 với các mục tiêu: Cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau; Ứng dụng công nghệ thông tin để giảm thời gian, tăng tốc độ xử lý công
  9. 9. 9 việc, giảm chi phí hoạt động; Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin; Tích hợp, kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trên quy mô quốc gia, tạo lập môi trường chia sẻ thông tin qua mạng rộng khắp giữa các cơ quan trên cơ sở Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử với mục tiêu đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. Trong đó, tới năm 2017, 100% dịch vụ công được cung cấp trực tuyến, trong ba năm 2015-2017 tập trung đẩy mạnh cái cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến, bảo đảm rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa, chuẩn hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện các thủ tục hành chính. Xác định tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính, Bộ Nội vụ đã tích cực và chủ động tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách và các chương trình về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước. Đặc biệt, tập trung triển khai nhiều chương trình, dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến, góp phần đưa chỉ số sẵn sàng Công nghệ thông tin  Truyền thông [ICT Index] ngày càng được cải thiện. Trong thời gian tới, để triển khai thực hiện Quyết định số 409/QĐ-BNV ngày 17/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử tại Bộ Nội vụ và Quyết định số 1142/QĐ-BNV ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ Nội vụ giai
  10. 10. 10 đoạn 2016-2020, Bộ Nội vụ cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành công việc tại Bộ Nội vụ đáp ứng được các yêu cầu chung của Chính phủ và tạo điều kiện cho công dân, tổ chức giao dịch với Bộ Nội vụ mọi lúc, mọi nơi. Với những yêu cầu và nhiệm vụ từ thực tiễn, để hoàn thiện phương thức điều hành hiện nay đạt hiệu quả cao từ đó tạo bước chuyển biến căn bản trong hoạt động điều hành của của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện nay tác giả quyết định chọn đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ làm luận văn tốt nghiệp cho mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề nghiên cứu về công nghệ thông tin đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ về hành chính công trong những năm gần đây của Học viện hành chính cụ thể như sau: - Võ Thái Bình: Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính tỉnh Bến Tre - thực trạng và giải pháp [Khoá 12]. - Nguyễn Xuân Thái: Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội [Khoá 12]. - Đặng Thái Hưng: Ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn thảo văn bản tại cơ quan hành chính sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế [Khoá 12]. - Nguyễn Tường Lam: Ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo điều hành của UBND huyện từ thực tiễn H. Bến Lức, tỉnh Long An [Khóa 13]. - Nguyễn Thị Vũ Thuỷ: Quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch bằng công nghệ thông tin ở Thành phố Hà Nội [Khoá 13]. - Lê Hùng: Quản lý nhà nước về công nghệ thông tin tại Văn phòng Chính phủ [Khoá 13]. - Vũ Thị Mai Lan: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công tác văn thư lưu trữ của Bộ tài Nguyên và Môi trường [Khóa 13].
  11. 11. 11 - Nguyễn Thị Duyên Anh: QLNN về ứng dụng công nghệ thông tin ngành y tế TP. Hồ Chí Minh [Khoá 13]. - Lê Phạm Mạnh Hà: Đổi mới công tác ứng dụng công nghệ thông tin nhằm góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính tại Văn phòng Trung ương Đảng [Khóa 14]. - Vũ Quang Thắng: Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng Bộ Công an [Khóa 15]. - Vũ Tuấn Linh: Quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin ta ̣i các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh [Khóa 15]. - Vũ Thị Ngọc: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Quản lý hành chính Nhà nước của UBND phường Yết Kiêu, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội [Khóa 16]. - Phạm Tiến Luật: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành của UBND thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2020 [Khóa 16]. - Tạ Tuyết Nhung: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý văn bản đến tại Văn phòng Chính phủ [Khóa 17]. - Nguyễn Duy Hưng: Ứng dụng Công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh Cải cách hành chính tại UBND phường An Biên, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng [Khóa 17]. - Bùi Hoàng Minh: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại tỉnh Thừa Thiên Huế [Khóa 17]. Nghiên cứu về các báo cáo hàng năm do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố: - Báo cáo đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hàng năm. - Báo cáo ứng dụng công nghệ thông tin tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hàng năm
  12. 12. 12 - Báo cáo tổng kết thực hiện Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015. - Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Luật công nghệ thông tin. Trong những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu, báo cáo và hội thảo về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan hành chính bằng việc ứng dụng công nghệ thông tin. Tuy nhiên, tại Bộ Nội vụ, hiện nay chưa có đề tài nào đánh giá toàn diện về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc mới chỉ có các chương trình, nội dung, kế hoạch nhằm thúc đẩy, gắn kết ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính trong hoạt động của cơ quan. Tác giả lựa chọn đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ với các lý do: + Đề tài nghiên cứu, hệ thống hoá một cách chọn lọc những khái niệm về lý luận và thực tiễn liên quan đến việc ứng dụng CNTT trong hoạt động điều hành. + Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động điều hành tại Bộ Nội vụ trên các phương diện: kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân khách quan, chủ quan. + Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc ứng dụng CNTT trong hoạt động điều hành tại Bộ Nội vụ góp phần tạo sự chuyển biến trong công tác này, hướng tới xây dựng thành công Chính phủ điện tử tại Việt Nam trong thời gian tới. Các giải pháp hướng đến việc đẩy mạnh sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin trong điều hành công việc nhằm tiến tới Bộ Nội vụ điện tử và hiện đại hóa công sở.
  13. 13. 13 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Nghiên cứu tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ, đánh giá các kết quả đạt được, chỉ ra các tồn tại. Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ. 3.2. Nhiệm vụ: Xây dựng luận cứ lý thuyết và thực tiễn về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và các khái niệm liên quan đến điều hành công việc. Phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành từ năm 2010 đến nay tại Bộ Nội vụ. Đánh giá, chỉ ra các mặt tồn tại, đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành tại Bộ Nội vụ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu, đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành tại Bộ Nội vụ từ năm 2010 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Cơ sở lý luận: - Căn cứ yêu cầu của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành góp phần thực hiện cải cách hành chính. - Căn cứ quy định của Đảng và Nhà nước trong việc đẩy mạnh ứng
  14. 14. 14 dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan Nhà nước, đặc biệt là trong điều hành công việc, hướng đến xây dựng thành công Chính phủ điện tử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Vận dụng các nguyên tắc của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp luận. Ngoài ra luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thu thập khảo sát thực tế; - Phương pháp thống kê, so sánh; - Phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá; - Phương pháp tổng kết thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận: - Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ. - Luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo để phục vụ cho việc triển khai các ứng dụng, dịch vụ về công nghệ thông tin phục vụ cho công tác quản lý, điều hành được hiện đại, chuyên nghiệp hơn. Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn về công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ từ năm 2010 đến nay để đưa ra các kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ trong thời gian tới. 7. Những đóng góp mới của luận văn Luận văn phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ và tìm ra nguyên nhân chủ yếu của tồn tại, hạn chế trên cơ sở nguồn số liệu có được.
  15. 15. 15 Luận văn sẽ đề xuất những phương hướng, các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ. Các giải pháp này có giá trị tham khảo tốt trong xây dựng, hoạch định và triển khai các chính sách đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành của Bộ Nội vụ. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý thuyết và thực tiễn ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành của các cơ quan hành hính nhà nước. Chương 2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ. Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ.
  16. 16. 16 Chương 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU HÀNH CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1.1. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại các cơ quan hành chính nhà nước. 1.2. Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước 1.3. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt điều hành tại một số bộ, ngành, địa phương và một số quốc gia trên thế giới. Chương 2 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐIỀU HÀNH CÔNG VIỆC TẠI BỘ NỘI VỤ 2.1. Khái quát chung về Bộ Nội vụ. 2.2. Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ. 2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ. 2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng CNTT trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ. Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐIỀU HÀNH CÔNG VIỆC TẠI BỘ NỘI VỤ 3.1. Mục tiêu của các giải pháp 3.2. Nội dung thực hiện để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ 3.3. Giải pháp thực hiện. 3.4. Kiến nghị, đề xuất.
  17. 17. 17 Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU HÀNH CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1.1. Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước 1.1.1. Mục đích và vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước 1.1.1.1. Mục đích Ứng dụng CNTT để xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử. Đây là quá trình lâu dài, liên tục và đòi hỏi có sự kết hợp đồng bộ các chương trình, đề án, dự án, trong đó ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước phải đi trước một bước, thúc đẩy và gắn liền với quá trình cải cách hành chính. Ứng dụng rộng rãi CNTT trong hoạt động nội bộ của các cơ quan nhà nước, hướng tới nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động. Ứng dụng CNTT để cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, trên diện rộng cho người dân và doanh nghiệp, làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước minh bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn. 1.1.1.2. Vai trò Ứng dụng CNTT là công cụ quan trọng nâng cao hiệu quả công tác QLNN của Chính phủ, đem lại hiệu quả xã hội và là công cụ thực hiện CCHC. Các hệ thống CNTT giúp cho các cơ quan QLNN phục vụ người dân, doanh nghiệp, các tổ chức tốt hơn và là phương tiện hiện đại hóa các cơ quan hành chính.
  18. 18. 18 Công nghệ thông tin là động lực, là công cụ quan trọng hàng đầu thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc ứng dụng CNTT có ý nghĩa quyết định chiến lược, làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả công tác, tạo ra lượng giá trị gia tăng lớn. Công nghệ thông tin là công cụ phục vụ các cơ quan QLNN thực hiện mục tiêu hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình hiện đại hóa. Ứng dụng CNTT là yếu tố góp phần tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và tăng năng suất, hiệu suất lao động. Ứng dụng CNTT trong các cơ quan QLNN gắn với quá trình đổi mới, CCHC và phục vụ thực hiện các mục tiêu phát triển của đất nước. Đánh giá hiệu quả do ứng dụng CNTT mang lại, hầu hết các cơ quan đều nhận thấy vai trò của CNTT giúp giảm nhân lực, giúp tìm kiếm thông tin nhanh và giúp giảm thời gian giải quyết công việc. Ngoài ra, CNTT còn có các vai trò khác như giúp cơ quan ra quyết định nhanh hơn, tốt hơn. Việc nhận thức vai trò của CNTT trong công việc là một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy triển khai ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước. 1.1.2. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tại Việt Nam trong thời gian qua Việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm mục tiêu phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành cũng như trong công tác chuyên môn đạt hiệu quả cao nhất. Nền tảng pháp lý và động lực cho sự phát triển CNTT ở Việt Nam được bắt đầu từ khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số 49/CP ngày 04/8/1993 về phát triển công nghệ thông tin ở nước ta trong những năm 90. Một trong những mục tiêu do Nghị quyết đề ra đến cuối những năm 90 là: Xây dựng hệ thống các máy tính và các phương tiện truyền thông được liên kết với nhau trong các mạng với những công cụ phần mềm đủ mạnh và các hệ thông tin và cơ sở dữ liệu có khả năng phục vụ các hoạt động quản lý Nhà nước và các hoạt động huyết mạch của nền kinh tế; Phổ cập "văn
  19. 19. 19 hoá thông tin" trong xã hội nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc chuẩn bị hướng tới một "xã hội thông tin". Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong đó xác định mục tiêu ứng dụng CNTT: Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trở thành một trong những yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng. Thực hiện Chỉ thị trên, ngày 25/01/2001 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg phê duyệt đề án Tin học hóa quản ký hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2005. Ngày 24/5/2001, Thủ tướng ban hành Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương trình triển khai Chỉ thị số 58-CT/TW; Ngày 17/7/2002, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 95/2002/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch tổng thể về ứng dụng và phát triển CNTT Việt Nam đến năm 2005. Các quyết định trong giai đoạn này đều xác định ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước là nhiệm vụ hàng đầu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước và chuẩn bị điều kiện, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật cho giai đoạn phát triển tiếp theo. Sau một thời gian thực hiện các văn bản trên, các cơ quan nhà nước đã từng bước đổi mới, trở thành động lực thúc đẩy cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả công tác. Hệ thống văn bản pháp lý ngày càng được hoàn thiện, phục vụ đắc lực cho hoạt động thúc đẩy ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, ngày 29/6/2006, Quốc hội khóa XI đã ban hành Luật Công nghệ thông tin. Thực hiện Luật Công nghệ thông tin, ngày 10/4/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Triển khai Nghị định 64/2007/NĐ-CP, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24/3/2008 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
  20. 20. 20 nhà nước năm 2008 và Quyết định số 48/2009/QĐ-TTg ngày 31/3/2009 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước giai đoạn 2009-2010. Trong những năm gần đây, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành: Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011  2015; Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 phê duyệt Đề án "Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông"; Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016  2020. Bên cạnh đó, Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị quyết quan trọng: Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011, ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử. Ngoài ra, Chính phủ, các Bộ, Ngành cũng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật cũng như văn bản chỉ đạo điều hành để hướng dẫn, đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào hoạt động của các cơ quan nhà nước đối với từng lĩnh vực, nội dung cụ thể. Tổng kết tình hình ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2011-2015 ở nước ta cho thấy: - CNTT đã góp phần không nhỏ vào công tác quản lý nhà nước của các bộ, ngành, địa phương, nhất là trong xử lý hồ sơ hành chính, quản lý ngân sách, thuế, kho bạc, hải quan, bảo hiểm xã hội, thành lập doanh nghiệp... Ngay trong năm 2015, tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế điện tử đã tăng từ 65% lên 98%; thời gian nộp thuế của doanh nghiệp giảm từ 537 giờ/năm xuống còn 167 giờ/năm. Việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo Hệ thống thông quan tự động [VNACCS/VCIS] và Cơ chế một cửa quốc gia tại cảng biển quốc tế đã giảm thời gian thông quan hàng hóa bình quân từ 21 ngày xuống còn 14 ngày đối với xuất khẩu, 13 ngày đối với nhập khẩu, giảm
  21. 21. 21 được 10 - 20% chi phí và 30% thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp. - Việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT trên tất cả các lĩnh vực đã góp phần tháo gỡ nhiều khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và quản trị doanh nghiệp. - Hạ tầng kỹ thuật CNTT bao gồm mạng truyền dẫn trên quy mô quốc gia; mạng máy tính trong nội bộ các cơ quan nhà nước đã được cải thiện đáng kể: Các cơ quan đã chú trọng vào việc đầu tư xây dựng các mạng LAN, WAN, Internet nhằm thúc đẩy việc trao đổi thông tin trên môi trường mạng; Mạng truyền số liệu chuyên dùng đã hoàn thành triển khai giai đoạn 2. Qua đó đáp ứng được việc triển khai ứng dụng CNTT cơ bản trước mắt và tạo cơ sở cho việc nâng cấp, mở rộng phục vụ cho các ứng dụng CNTT trong tương lai. - Một số ứng dụng CNTT cơ bản trong nội bộ cơ quan nhà nước đã được triển khai, phát huy hiệu quả rõ rệt. Như hệ thống thư điện tử, với tỷ lệ cán bộ công chức được cung cấp hộp thư điện tử đối với các Bộ khoảng 93%, đối với các tỉnh, thành phố Trung ương khoảng 80%; Hệ thống quản lý văn bản và điều hành được triển khai hầu hết các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các tỉnh, thành phố; Tổ chức các cuộc họp qua mạng nhằm nhằm tiết kiệm chi phí, thời gian tổ chức hội họp, hệ thống hội nghị truyền hình phục vụ Chính phủ đã được đưa vào vận hành từ tháng 3 năm 2009, với quy mô 64 điểm cầu, 29 tỉnh, thành phố đã triển khai hệ thống họp trực tuyến nội tỉnh [đến quận, huyện]. - Một số ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp đã bắt đầu phát huy hiệu quả, bước đầu tạo lòng tin, thói quen của nhân dân trong việc tiếp xúc với các dịch vụ của cơ quan nhà nước có ứng dụng CNTT; Đồng thời là cơ sở để rút kinh nghiệm, mở rộng các ứng dụng CNTT phục vụ người
  22. 22. 22 dân và doanh nghiệp trong thời gian tới. Tiêu biểu như ứng dụng một cửa điện tử; Cung cấp dịch vụ công trực tuyến [100% Bộ/tỉnh đã xây dựng trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử đáp ứng theo yêu cầu tại Điều 28 của Luật CNTT]. - Một số hệ thống thông tin chuyên ngành có quy mô quốc gia bắt đầu được triển khai, tạo cơ sở cho việc thiết lập và mở rộng hạ tầng thông tin phục vụ các hoạt động trong nội bộ cơ quan nhà nước, cũng như cung cấp các dịch vụ phục vụ người dân và doanh nghiệp. Như các hệ thống thông tin về tài chính, thuế, hải quan,... Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước cũng còn một số tồn tại, hạn chế: - CNTT được ứng dụng nhiều trong các cơ quan nhà nước nhưng mang tính rời rạc, không liên kết thành một hệ thống, văn bản điện tử không được truyền đưa thông suốt giữa các cơ quan nhà nước, dữ liệu không được chia sẻ và khai thác chung. Không ít các chương trình phần mềm được xây dựng từ nhiều năm trước, không được nâng cấp, khó sử dụng. Sử dụng phần mềm, các dịch vụ CNTT đôi khi lại tăng gánh nặng cho cán bộ, công chức, gây tâm lý không muốn tăng cường tin học hóa. - Hạ tầng kỹ thuật CNTT trong các cơ quan nhà nước đã được cải thiện đáng kể, tuy nhiên mức độ triển khai và hiệu quả sử dụng còn hạn chế. Hạ tầng bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật thông tin hầu như chưa đáp ứng yêu cầu. Hệ thống phòng chống virus chủ yếu mới chỉ triển khai ở mức đơn lẻ tại các máy trạm, chưa xây dựng được các hệ thống phòng chống virus, chống thư rác tổng thể và hầu như chưa triển khai ứng dụng chữ ký số và chứng thực số. Đặc biệt hạ tầng CNTT tại các cấp quận, huyện, phường, xã tại các tỉnh còn khó khăn, thiếu thốn chưa đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT.
  23. 23. 23 - Phần lớn các dự án chuyên ngành chưa được hoàn thiện, chủ yếu mới ở giai đoạn bắt đầu triển khai, hoặc triển khai thí điểm trên diện hẹp. Điều này gây cản trở rất lớn đến phát triển chính phủ điện tử ở Việt Nam. - Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp còn hạn chế, các trang thông tin điện tử mới chỉ cung cấp thông tin, chưa triển khai nhiều dịch vụ công trực tuyến để người dân có thể nộp hồ sơ, đăng ký thực hiện thủ tục hành chính qua mạng do việc người dân tham gia vào các dịch vụ công trực tuyến còn ít, chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ tiện ích này. Thông tin đưa lên các cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử chưa phong phú, chất lượng chưa cao, các dịch vụ công trực tuyến được cung cấp chủ yếu ở các mức độ thấp. Các cơ quan chính phủ Việt Nam hầu như chưa ứng dụng các phương tiện di động vào trong việc cung cấp thông tin và dịch vụ cho người dân. Mạng truyền dữ liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước được kết nối đến hầu hết các xã, huyện của các tỉnh, thành nhưng tốc độ truyền thấp, không đáp ứng kịp thời yêu cầu của người sử dụng. Chất lượng của đường truyền Internet và 3G chưa ổn định. - Lãnh đạo các cấp chưa thực sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt ứng dụng CNTT nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động. Trình độ, thói quen, kỹ năng ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức và người dân còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận các dịch vụ của các cơ quan nhà nước thông qua ứng dụng CNTT. - Khoảng cách số giữa các khu vực còn lớn, đặc biệt giữa nông thôn và thành thị, điều này gây khó khăn cho việc triển khai đồng bộ, trên diện rộng các ứng dụng CNTT. - Kinh phí đầu tư cho ứng dụng CNTT còn hạn hẹp, chưa tương xứng với lợi ích của ứng dụng CNTT. Trung ương và địa phương chưa có nguồn chi ổn định cho ứng dụng CNTT. Sự phối hợp giữa các cơ quan trong triển
  24. 24. 24 khai các dự án lớn chưa được chú trọng, dẫn đến sự kết nối giữa các hệ thống thông tin chuyên ngành còn hạn chế. - Số lượng, trình độ các cán bộ chuyên trách về CNTT nhiều nơi còn hạn chế, đặc biệt là tại các địa phương, nhiều cán bộ đang làm việc theo hình thức kiêm nhiệm, hầu hết các địa phương chưa có chính sách, chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho cán bộ chuyên trách về CNTT, nên khó có thể thu hút đủ các cán bộ chuyên trách CNTT có trình độ phù hợp về công tác. - Công nghệ thông tin vẫn chưa thực sự được coi là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin vẫn chưa phải là nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhiều Bộ, ngành, địa phương. 1.2. Khái niệm về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành của cơ quan hành chính nhà nước. Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của Công nghệ thông tin [CNTT] đang làm thay đổi đời sống kinh tế, xã hội của đất nước. Ứng dụng CNTT tin giúp Chính phủ nâng cao năng lực quản lý, điều hành, làm cho nội dung công tác quản lý nhà nước ngày càng minh bạch hơn, người dân dễ tiếp cận với thông tin và tri thức. Việc ứng dụng CNTT gắn với cải cách hành chính trong các cơ quan nhà nước đã nhận được sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ, sự đồng thuận của doanh nghiệp và công dân. Chính phủ của nhiều nước đã coi ứng dụng CNTT như là một cách để hoàn thiện hoạt động quản lý của các cơ quan thuộc bộ máy Chính phủ. Và điều đó cũng tạo cơ hội để công dân có nhiều thông tin hơn về hoạt động của Chính phủ. Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết Chính phủ 49/CP ký ngày 04/08/1993: "Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác
  25. 25. 25 và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội". Luật Công nghệ thông tin của Việt Nam năm 2006 đưa ra định nghĩa Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số. Có thể hiểu CNTT bao gồm các kỹ thuật phần cứng, phần mềm, dữ liệu, mạng máy tính và viễn thông được sử dụng để xử lý thông tin. Luật công nghệ thông tin năm 2006 định nghĩa: Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này. Theo định nghĩa tại Mục 1, Điều 3, Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước: là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch. 1.2.1. Chính phủ điện tử Trên thực tế, có rất nhiều cách định nghĩa về Chính phủ điện tử [CPĐT] nhưng hiện tại, phổ biến nhất là định nghĩa của Ngân hàng thế giới [Word Bank]: CPĐT là việc các cơ quan của Chính phủ sử dụng một cách có hệ thống công nghệ thông tin và viễn thông để thực hiện các quan hệ với công dân, với doanh nghiệp và các tổ chức xã hội. Nhờ đó, giao dịch của cơ quan Chính phủ với công dân và các tổ chức sẽ được cải thiện, nâng cao chất lượng. Lợi ích thu được sẽ giảm thiểu tham nhũng, tăng cường tính công khai, sự tiện lợi, góp phần vào sự tăng trưởng và giảm chi phí
  26. 26. 26 Với cách tiếp cận này, CPĐT bao hàm 3 yếu tố: - Vận dụng công nghệ thông tin [CNTT] và truyền thông. - Nhằm cải thiện giao dịch giữa Nhà nước với công dân và doanh nghiệp. - Giảm chi phí và bớt tham nhũng thông qua tăng cường công khai, minh bạch. Qua khái niệm trên, có thể thấy được các đặc trưng của CPĐT: - CPĐT đã đưa chính phủ tới gần dân và đưa dân tới gần chính phủ. - CPĐT làm minh bạch hóa hoạt động của chính phủ - CPĐT giúp chính phủ hoạt động có hiệu quả trong quản lý và phục vụ dân [cải cách hành chính và nâng cao chất lượng dịch vụ công] 1.2.2. Thông tin Thông tin là tất cả những nhân tố góp phần giúp cho con người nắm bắt và nhận thức một cách đúng đắn và đầy đủ các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên và xã hội, các sự kiện diễn ra trong không gian và thời gian, các vấn đề chủ quan và khách quan,  để trên cơ sở đó có thể đưa ra những quyết định chính xác, kịp thời, có hiệu quả và có ý nghĩa tích cực nhất. Thông tin là một khái niệm trừu tượng mô tả các yếu tố đem lại hiểu biết, nhận thức cho con người cũng như các sinh vật khác. Thông tin tồn tại khách quan, có thể được tạo ra, truyền đi, lưu trữ, chọn lọc. Thông tin cũng có thể bị sai lạc, méo mó do nhiều nguyên nhân khác nhau: bị xuyên tạc, cắt xén Những yếu tố gây sự sai lệch thông tin gọi là các yếu tố nhiễu. Thông tin có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau. Người ta có thể định lượng tin tức bằng cách đo độ bất định của hành vi, trạng thái. Xác suất xuất hiện một tin càng thấp thì độ bất ngờ càng lớn do đó lượng tin càng cao. Chất lượng của thông tin thường được đánh giá dựa trên các phương diện chủ yếu sau:
  27. 27. 27 + Tính cần thiết + Tính chính xác + Độ tin cậy + Tính thời sự Khi tiếp nhận được thông tin, con người thường phải xử lý nó để tạo ra những thông tin mới, có ích hơn, từ đó có những phản ứng nhất định. Trong lĩnh vực quản lý, các thông tin mới là các quyết định quản lý. 1.2.3. Hoạt động điều hành Hoạt động điều hành là cách thức, phương pháp mà nhà quản lý sử dụng để làm cho hoạt động của các cá nhân, tập thể, tổ chức hài hòa với nhau hướng tới mục tiêu chung. Hoạt động điều hành bao gồm những hoạt động như: phân công công việc; điều hành, phối hợp, chỉ đạo hoạt động, đôn đốc, kiểm tra,...nhằm kết nối, phối hợp hoạt động giữa các cá nhân, tập thể, ban, các tổ chức, đơn vị trực thuộc để tạo ra sự kết nối, liên tục trong hoạt động của đơn vị đạt mục tiêu chung là hoàn thành nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của đơn vị đó. Trong điều kiện mà khoa học công nghệ ngày càng phát triển mạnh mẽ như hiện nay việc sử dụng những phương thức điều hành hiện đại thông qua việc dùng các thiết bị hiện đại, đặc biệt là máy vi tính và các thiết bị văn phòng, các thiết bị truyền tin, các thiết bị xử lý thông tin hiện đại sẽ giúp cho việc thu thập, xử lý và khai thác thông tin được nhanh chóng và chính xác. Chúng có thể liên kết với nhau để tạo nên những cơ sở dữ liệu phong phú giúp cho các nhà quản lý có thể có được các thông tin cần thiết khi giải quyết công việc hàng ngày cũng như khi đề ra những quyết định chiến lược trong quản lý nói chung. Cùng với các thiết bị xử lý thông tin, các thiết bị văn phòng khác như máy sao chụp tài liệu, máy chuyển phát văn bản nhanh, tủ bảo quản hồ sơ, không những tạo điều kiện để nâng cao năng suất lao động quản lý mà chúng còn góp phần làm cho hoạt động của công sở trở nên văn
  28. 28. 28 minh hơn. Khi được trang bị các phương tiện kỹ thuật hợp lý thì năng suất làm việc sẽ tăng lên, đồng thời góp phần làm đổi mới nhận thức của các quản lý và cán bộ, công chức trong các cơ quan, công sở. Việc ứng dụng CNTT trong điều hành công việc là một yêu cầu quan trọng trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn hiện nay. Ứng dụng CNTT trong điều hành công việc được đặt ra như một nhu cầu thực tế vì nó sẽ làm cho công việc được giải quyết nhanh chóng và chính xác. Trong mọi trường hợp, việc điều hành công việc một cách khoa học trong các cơ quan luôn được đặt ra như một nhu cầu thực tế vì nó sẽ làm cho công việc được giải quyết nhanh chóng và chính xác. Điều hành không khoa học còn là nguyên nhân của lãng phí nhân lực và vật lực trong một cơ quan, công sở làm biên chế hành chính tăng lên. Phương thức điều hành công việc phải luôn có sự phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ quan, công sở. Phương thức điều hành thích hợp sẽ mang lại hiệu quả trong điều hành và ngược lại. Hoạt động điều hành là hết sức phức tạp, nhiều loại công việc và trong quá trình giải quyết một công việc nhất định thường xuất hiện nhiều công đoạn có liên quan với nhau. Chính vì vậy, đòi hỏi tính tự giác cao và những định mức cần thiết. Thiếu những định mức và tiêu chuẩn cần thiết, việc điều hành công sở sẽ gặp khó khăn và không đạt được hiệu quả như mong muốn, nhất là trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn hiện nay. 1.3. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành tại một số bộ, ngành, địa phương và một số quốc gia trên thế giới. 1.3.1. Kinh nghiệm tại một số quốc gia trên thế giới 1.3.1.1. Hàn Quốc Chỉ số sẵn sàng Chính phủ điện tử của Hàn Quốc năm 2010 được xếp hạng 1 [năm 2002, Hàn Quốc đứng thứ 15]. Có sự thành công vượt bậc như vậy là do bốn nguyên nhân: Ý chí của Lãnh đạo, phát huy nội lực theo phương châm mọi người dân đều có thể tham gia, tinh thần của doanh nghiệp
  29. 29. 29 và bước tiến công nghệ nhanh đặc biệt trong CNTT. Hàn Quốc là một thành công điển hình trong xây dựng Chính phủ điện tử theo mô hình từ trên xuống. Vai trò của Chính phủ là then chốt trong mô hình này. Chính phủ đã thể hiện sự sáng tạo trong phát triển minh bạch và hiệu quả các dịch vụ công. Chính phủ cũng giữ vai trò là nhà đầu tư ban đầu, sau đó người dân sẽ tự phát triển. Phong trào cộng đồng tự phát triển đã dấy lên ở Hàn Quốc những năm 1970. Sang những năm 1980, từ thành thị đến nông thôn đều tràn đầy mong muốn thay đổi. Và đến thời điểm này, Chính phủ bắt đầu đẩy mạnh chính sách phát triển CNTT dẫn đến thay đổi sâu sắc toàn xã hội. Để phổ cập CNTT, Chính phủ đã tạo điều kiện để giảm giá máy tính [PC]. Vào những năm 1990, giá 1 máy PC trên thị trường khoảng 2.000 đô la Mỹ. Chính phủ đã ký hợp đồng với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước để thiết kế những chiếc PC rẻ hơn. Doanh nghiệp nhỏ và vừa Hàn Quốc khi đó đã chọn một hướng đi khôn ngoan bằng cách không cạnh tranh với những hãng lớn như Samsung, LG trong sản xuất mà đi theo một thị trường ngách sản xuất PC cho đại đa số người dân Hàn Quốc. Giá PC từ đó liên tục giảm đến 800 đô la Mỹ và vẫn đang tiếp tục giảm. Chính phủ Hàn Quốc cũng đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng mạnh mẽ. Hiện nay, bất cứ nơi nào tại Hàn Quốc đều có thể kết nối Internet tốc độ cao. Đặc điểm bố trí dân cư Hàn Quốc sinh sống tại các chung cư tương đối đông cũng là một thuận lợi cho đầu tư phát triển mạng không dây tốc độ cao. Chính phủ Hàn Quốc đã xây dựng kế hoạch đưa chính phủ điện tử vào các Bộ, hướng đến mục tiêu người dân chỉ cần đăng ký tại một cửa là nộp được tất cả các yêu cầu của mình. Hiện nay, Hàn Quốc đang trong giai đoạn xây dựng kết nối giữa các Bộ với nhau.
  30. 30. 30 1.3.1.2. Singapore Có thể nói Chính phủ điện tử ở Singapore ra đời bắt nguồn từ quyết định tin học hoá bộ máy hành chính nhà nước vào năm 1981. Chương trình tin học hoá bộ máy hành chính nhà nước [CSCP] bắt đầu thực hiện vào năm 1981 đánh dấu làn sóng đầu tiên của Chính phủ điện tử ở Singapore. Chương trình này nhằm mục đích tiết kiệm nguồn nhân lực, cải thiện hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính, cung cấp nguồn thông tin tốt hơn cho quá trình ra quyết định của Chính phủ và nâng cao chất lượng dịch vụ công. Mục tiêu chung của chương trình này là nhằm tự động hoá các chức năng hoạt động truyền thống của Chính phủ và hạn chế cách làm việc thủ công, chủ yếu là trên giấy tờ. Năm 2000, chính phủ Singapore đã đề ra kế hoạch hành động CPĐT lần 1, mục đích nhằm định hướng cho hoạt động và đầu tư về CNTT đối với các dịch vụ công. Mục tiêu của kế hoạch này là đưa toàn bộ dịch vụ công trở thành dịch vụ công trực tuyến. Kế hoạch này được đầu tư khoảng 01 tỷ USD, tập trung phục vụ tương tác giữa chính phủ và doanh nghiệp [G2B], chính phủ với công dân [G2C] và chính phủ với người lao động [G2E]. Kết quả là đến năm 2007, đã có khoảng 1.600 dịch vụ công trực tuyến được xây dựng. Người dân Singapore có thể truy cập những dịch vụ này thông qua một cổng duy nhất, sử dụng một mật khẩu và một mã nhận dạng chung cho tất cả các dịch vụ. Để đảm bảo người dân có thể truy cập dịch vụ công trực tuyến của chính phủ, Singapore đã xây dựng một mạng lưới các ki-ốt cung cập truy cập Internet miễn phí cho người dân. Đồng thời nhiều kế hoạch giúp đỡ những người dân có thu nhập thấp nâng cao trình độ cũng như nhận thức về ứng dụng CNTT. Một số dịch vụ công trực tuyến đã được triển khai như đăng ký giấy phép lái xe, khai thuế thu nhập, đặt chỗ, đăng ký thương hiệu. Các dịch vụ này luôn sẵn sàng ở chế độ 24/7 tại các ki-ốt và có sự trợ giúp của chuyên gia nếu cần. Một số quỹ phục vụ nghiên cứu được thành lập, cung cấp kinh
  31. 31. 31 phí cho các cơ quan chính phủ thử nghiệm công nghệ mới, công bố thành công và chia sẻ kinh nghiệm với tất cả tổ chức khác. Song song với đó, chính phủ Singapore cũng thực hiện chương trình các dịch vụ Web với mục đích xây dựng và triển khai các dịch vụ trên nền Web trong lĩnh vực hành chính công, khuyến khích các cơ quan chính phủ đưa thông tin và dịch vụ lên môi trường Internet. Chương trình được đầu tư để cải cách cách thức cung cấp và thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả chia sẻ thông tin và dịch vụ giữa các cơ quan trong chính phủ nhằm đem lại chất lượng dịch vụ tốt hơn. Chương trình dịch vụ cung cấp giấy phép kinh doanh trực tuyến nhằm khuyến khích việc đầu tư vào Singapore thông qua cơ chế đăng ký một cửa thông thoáng, gọn nhẹ. 1.3.1.3. Đan Mạch Một trong những mục tiêu chính của chương trình tạo ra một chính phủ khác biệt [Different Government] ở Đan Mạch đó là cung cấp dịch vụ công có chất lượng cao, đẩy mạnh việc hợp tác mang tính liên ngành trong các cơ quan chính phủ. Từ nửa cuối thập kỷ 90 của thế kỷ trước, các cơ quan, tổ chức nhà nước đã phải đối mặt với yêu cầu phải tạo ra những trang thông tin điện tử riêng của mình để cung cấp thông tin cho người dân. Vì vậy, trong chương trình này đến năm 2007, sẽ có khoảng 65% các dịch vụ công quan trọng nhất sẽ được đưa lên mạng Internet. Các thông tin về người dân, doanh nghiệp, đất đai, sẽ được tập trung lưu trữ và chia sẻ, tránh tình trạng người dân phải cung cấp cùng một thông tin nhiều lần. Người dân và doanh nghiệp sẽ được cấp mã số nhận dạng điện tử duy nhất, được sử dụng trong giao dịch điện tử. Chính phủ Đan Mạch cũng cho rằng mỗi người dân nên có một trang thông tin cá nhân trên mạng Internet dùng để lưu trữ thông tin cá nhân cũng như quản lý các giao dịch giữa người dân và chính phủ. Chính phủ có thể tận dụng những trang thông tin này để nâng cao chất lượng
  32. 32. 32 dịch vụ công trực tuyến, rà soát nội dung để chính xác phản ánh nhu cầu kinh tế xã hội của cộng đồng. 1.3.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trong nước: 1.3.2.1. Thành phố Hà Nội: Thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ, thành phố Hà Nội đã tích cực tạo dựng hành lang pháp lý cho triển khai ứng dụng CNTT, quan tâm triển khai dịch vụ công trực tuyến và đưa các chỉ tiêu về dịch vụ công trực tuyến vào Kế hoạch ứng dụng CNTT hằng năm của thành phố. Cụ thể, đã ban hành các văn bản: Quyết định số 6109/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của UBND Thành phố Hà Nội về ban hành Quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 3855/QĐ-UBND ngày 28/8/2013 của UBND thành phố Hà Nội về ban hành Chương trình mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước giai đoạn 2012 - 2015,... Thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, Hà Nội đã đầu tư nguồn lực lớn cho hoạt động dịch vụ công trực tuyến. Nhờ vậy, đến năm 2014, Hà Nội đã có các thành phần cơ bản của chính quyền điện tử như kết nối mạng WAN cho 100% cơ quan nhà nước, thiết lập và vận hành tốt trung tâm dữ liệu nhà nước thành phố theo chuẩn quốc tế; triển khai cổng thông tin thành phố là nền tảng tích hợp các trang thông tin, cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước; triển khai một số phần mềm dùng chung như phần mềm 1 cửa liên thông; triển khai 17 hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành trọng điểm đúng tiến độ đề ra; triển khai các ứng dụng phục vụ công dân, doanh nghiệp, đã có 100% dịch vụ công trực tuyến được cung cấp ở mức độ 2 trở lên, trong đó 108 dịch vụ công cấp độ 3 - 4.
  33. 33. 33 Ban Chỉ đạo Chương trình CNTT thành phố đã triển khai đánh giá xếp hạng ứng dụng CNTT cho các cơ quan nhà nước tại Hà Nội. Việc đánh giá, xếp hạng được tiến hành trên 4 nhóm nội dung chính: hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ và phục vụ người dân, doanh nghiệp; nguồn nhân lực triển khai ứng dụng CNTT; cơ chế chính sách và quy định thúc đẩy ứng dụng CNTT. Thành phố Hà Nội đã có văn bản nhằm tăng cường thực hiện họp trực tuyến, đưa tiêu chí ứng dụng họp trực tuyến của các sở, ngành, quận, huyện vào kết quả đánh giá xếp loại ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố hằng năm. Thành phố đã chỉ đạo các quận, huyện xây dựng Đề án thí điểm thực hiện cơ quan điện tử. 1.3.2.2. Thành phố Đà Nẵng: Hiện nay, Đà nẵng là địa phương đầu tiên của cả nước đã cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến theo mô hình chính quyền điện tử; trong đó trên 41,6% là dịch vụ công trực tuyến mức 3 và mức 4. Để có những kết quả trên, Đà Nẵng đã không ngừng kiện toàn hạ tầng CNTT-TT, tạo bước phát triển mới, bảo đảm việc kết nối thông tin giữa các sở, ban, ngành, quận huyện, các ban Đảng và cơ quan Trung ương. Đây là nền tảng giúp triển khai hiệu quả ứng dụng CNTT tại các đơn vị, từng bước góp phần đẩy mạnh tiến trình xây dựng chính quyền điện tử tại Đà Nẵng. Để đảm bảo cung cấp hạ tầng CNTT-TT cho các cơ quan nhà nước, UBND thành phố đã tập trung đầu tư vào hạ tầng với quy mô lớn và hiện đại. Mạng trục thành phố được thiết lập bằng mạng truyền số liệu chuyên dùng và triển khai đến 72 đơn vị từ văn phòng UBND thành phố đến các sở, ngành, quận huyện, đã được đưa vào sử dụng từ cuối năm 2009 với đường truyền 100Mbps dùng Internet trực tiếp. Đường truyền này cũng đủ mạnh để triển khai họp trực tuyến với Chính phủ, bộ, ngành Trung ương khi có yêu cầu. Năm 2010 nhiều trung tâm về CNTT tại Đà Nẵng đã được xây dựng và đưa vào hoạt động như: Khu Công nghiệp CNTT tập trung,
  34. 34. 34 Trung tâm dữ liệu [Data Center], Trung tâm giao dịch, Trung tâm đào tạo và nghiên cứu CNTT... Từ kết quả triển khai ứng dụng CNTT trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại thành phố Đà Nẵng có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: - Sự thống nhất, quyết tâm chính trị của lãnh đạo các cấp; - Vấn đề nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, trước hết là người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; - Có chiến lược phát triển CNTT và xây dựng nền tảng chính quyền điện tử; - Tổ chức tham quan, nghiên cứu những mô hình tốt về ứng dụng CNTT trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến; - Bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực và khả năng giao tiếp, ứng xử tốt làm việc tại bộ phận một cửa và cán bộ, công chức trực tiếp thụ lý giải quyết hồ sơ công việc hành chính có liên quan tổ chức và công dân tại các phòng chuyên môn; đồng thời tăng cường đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa; - Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, địa điểm tiếp dân tiện lợi, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của bộ phận một cửa, một cửa liên thông; - Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến trong mọi tầng lớp nhân dân. 1.3.2.3. Tỉnh Bà rịa  Vũng tàu: Trao đổi các văn bản, tài liệu chính thức giữa các CQNN thuộc tỉnh hoàn toàn dưới dạng điện tử Việc cung cấp thông tin, trao đổi các văn bản, tài liệu điện tử giữa các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chủ yếu qua các kênh phổ biến: Trang TTĐT, hệ thống thư điện tử và phần mềm quản lý văn bản điều hành eOffice. Và trở thành kênh chính thống của chính quyền Bà
  35. 35. 35 Rịa - Vũng Tàu trong việc cung cấp các chính sách, quy định pháp luật và thủ tục hành chính, DVCTT phục vụ công dân, tổ chức và doanh nghiệp. Đồng thời, để gúp phần đẩy mạnh hoạt động trao đổi văn bản điện tử, Sở TT&TT đã triển khai tích hợp hệ thống thư điện tử vào phần mềm quản lý văn bản [eOffice] đang triển khai ở hầu hết các cơ quan, đơn vị trên địa bàn. Ứng dụng hệ thống quản lý văn bản điều hành Hệ thống quản lý văn bản điều hành [Phần mềm văn phòng điện tử eOffice] đã được triển khai tại 22 cơ quan hành chính cấp tỉnh; Trên 80 đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh và các sở, ngành; 8/8 huyện, thành phố; 82/82 đơn vị cấp xã [triển khai sử dụng trên máy chủ tập trung của UBND cấp huyện]; Việc ứng dụng phần mềm ngày cải thiện, nhiều sở, ngành triển khai phần mềm đến các đơn vị sự nghiệp trực thuộc để nâng cao hiệu quả quản lý và chỉ đạo điều hành [máy chủ tập trung tại sở, ngành]. Đặc biệt tại các Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo nhiều đơn vị sử nghiệp đã triển khai và khai thác hiệu quả tiện ích của phần mềm cho công tác quản lý điều hành của sở, tiết kiệm chi phí in ấn giấy tờ, giảm thời gian giải quyết công việc hơn so với trước đây: Sở Y tế triển khai tại 15 đơn vị trực thuộc [Sở đã tổng kết từ việc tổ chức khảo sát tại các đơn vị đều đã sử dụng tốt các tiện ích của phần mềm]; Sở Giáo dục & Đào tạo triển khai cho 45 đơn vị trực thuộc [không sử dụng nguồn CNTT do UBND tỉnh giao]. Sử dụng chữ ký số và con dấu điện tử trên phần mềm quản lý văn bản: Các cơ quan đã ứng dụng chữ ký số và con dấu điện tử trong việc phát hành văn bản đi trên phần mềm eOffice có: Sở Công thương, TT&TT, Nội vụ, Ngoại vụ, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Văn hóa thể thao và du lịch, Lao động  Thương binh và xã hội, Tài chính, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Đài Phát thanh truyền
  36. 36. 36 hình Tỉnh. Trong đó, Văn phòng UBND Tỉnh, Sở Xây dựng chỉ sử dụng con dấu điện tử [lãnh đạo chưa sử dụng chữ ký điện tử]. 1.3.3 Kinh nghiệm tại bộ, ngành 1.3.3.1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Để nâng cao hiệu quả công việc, tiết kiệm thời gian, chí phí và góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, các đơn vị thuộc Bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ứng dụng các phần mềm quản lý như: [i] Hệ thống phần mềm tổng hợp báo cáo giao ban tuần, tháng, quản lý tài sản, kế toán, nhiệm vụ khoa học và công nghệ  ; [ii] Phần mềm văn phòng điện tử dùng chung; [iii] Trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng. Hiện có khoảng 60% các loại văn bản truyền thống như: Giấy mời, tài liệu hội họp, văn bản [để biết, để báo cáo], thông báo chung, tài liệu cần trao đổi trong xử lý công việc, văn bản hành chính, hồ sơ công việc, là dạng văn bản điện tử được lưu thông qua thư điện tử, văn phòng điện tử; Văn bản đi/đến được chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng [hoàn toàn không dùng văn bản giấy] trên tổng số văn bản đi/đến với các cơ quan bên ngoài là 40%; Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển song song trên môi trường mạng và qua đường công văn trực tiếp trên tổng số văn bản đi/đến trong nội bộ cơ quan là 45%; Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển song song trên môi trường mạng và qua đường công văn trực tiếp trên tổng số văn bản đi/đến với cơ quan bên ngoài là 30%. Thực hiện Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg về tăng cường sử dụng thư điện tự công vụ trong hệ thống cơ quan nhà nước, hệ thống thư điện tử của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hiện đang sử dụng phần mềm quản lý thư điện tử Microsoft Exchange 2007 với tên miền là @mard.gov.vn cùng với 05 máy chủ vận hành, phục vụ. Chất lượng thư điện tử đã được cải thiện đáng kể so với những năm trước, đặc biệt từ khi có chỉ thị số 34 của Thủ tướng Chính phủ thì số lượng cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ đăng ký sử dụng
  37. 37. 37 ngày càng tăng, đã cung cấp hơn 6.800 tài khoản địa chỉ email cho các đơn vị quản lý nhà nước của Bộ, bên cạnh đó cung cấp hòm thư điện tử tới các đơn vị cấp Viện nghiên cứu, Trường đào tạo thuộc Bộ, với tần xuất giao dịch hàng ngày khoảng 650 người dùng. Với 90 % CBCCVC của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được cấp hòm thư điện tử công vụ [@mard.gov.vn]. Tuy nhiên, tỷ lệ CBCCVC thường xuyên sử dụng hòm thư công vụ trong công việc mới chỉ đạt 60%. - Phần mềm CSDL Thống kê: đã vận hành, đáp ứng được mục tiêu tổng hợp, xử lý báo cáo thống kê của 63 tỉnh thành; Phân hệ chức năng cập nhật trực tuyến số liệu về kết quả thực hiện thống kê, kiểm tra, thanh tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản đã được cài đặt và vận hành tốt. - Hệ thống phần mềm thư viện điện tử của Bộ Nông nghiệp và PTNT: Đã được vận hành, nhằm nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin, tư liệu phục vụ công tác nghiên cứu, chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Hình thành hệ thống liên thông thư viện trong ngành nhằm tăng cường mối liên kết, huy động nguồn lực, cung cấp tài liệu và thông tin của ngành phục vụ cán bộ lãnh đạo, cán bộ làm công tác quản lý, nghiên cứu, tham gia sản xuất trong và ngoài ngành, xây dựng kho tư liệu số thống nhất trong ngành Nông nghiệp và PTNT, tăng cường năng lực cho cán bộ làm công tác thư viện của ngành và cải tạo hệ thống phòng đọc và phòng làm việc của thư viện. - Cơ sở dữ liệu nông nghiệp nông thôn các tỉnh: Số liệu thu thập, lưu trữ trong CSDL này được lấy từ nguồn số liệu thống kê chính thức, tư liệu kinh tế xã hội các tỉnh/thành phố và số liệu điều tra nông nghiệp nông thôn, điều tra mức sống dân cư của Tổng cục Thống kê và nguồn từ các cơ quan, địa phương. Nội dung gồm dữ liệu từ năm 2000 cho tới năm 2013 với hơn 330 chỉ tiêu được phân loại cụ thể. - Cơ sở dữ liệu thông tin thị trường: được hỗ trợ từ nguồn vốn của ngân
  38. 38. 38 hàng phát triển châu Á [ADB] để xây dựng phần mềm và kinh phí Xúc tiến thương mại để thu thập giá của các mặt hàng nông sản tại 17 tỉnh thành trên cả nước và các sàn giao dịch trên thế giới nhằm hỗ trợ công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ cũng như Ban chỉ đạo thị trường nông sản thực hiện một cách kịp thời. - Nhiều phần mềm ứng dụng, tiện ích phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu, sản xuất, phục vụ công việc chuyên môn trong các lĩnh vực: nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản, cũng đã được triển khai nhằm nâng cao năng lực quản lý điều hành chung của Bộ. Các phần mềm CSDL chuyên ngành, ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, điều hành, nghiên cứu khoa học tại các đơn vị thuộc Bộ đã cập nhật kịp thời các kết luận giao ban, nhiệm vụ của Lãnh đạo Bộ giao cho các đơn vị, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các thông báo, báo cáo, chương trình công tác của Bộ, các sự kiện thời sự nổi bật của ngành, tình hình bão lụt, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi 1.3.3.2. Bộ Giao thông vận tải Các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu Bộ đã triển khai xây dựng gồm: Hệ thống thư điện tử Bộ Giao thông vận tải, Phần mềm quản lý văn bản đi, văn bản đến, văn bản trình ký, lịch công tác của Lãnh đạo Bộ, Website của Bộ Giao thông vận tải, Các trang thông tin điện tử chuyên ngành khác như Cải cách hành chính, An toàn giao thông, Thông tin đấu thầu, Phòng chống bão lũ,. Hầu hết các Cục đã có mạng LAN riêng, có hệ thống máy chủ, thiết bị mạng LAN để phục vụ các ứng dụng của nội bộ - Cục Hàng hải Việt Nam: đã xây dựng Website của Cục; Xây dựng các CSDL tàu ra vào cảng, quản lý cảng biển, tàu biển và thuyền viên: phần mềm quản lý văn bản; quản lý thông tin cảng biển; quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển; quản lý nhân sự, tiền lương và đào tạo; quản lý thông tin báo cáo tài chính; đăng ký tàu biển và thuyền viên; quản lý thủ tục tàu ra vào
  39. 39. 39 cảng; quản lý thư viện; quản lý số thuyền viên và các GCN, chứng chỉ thuyền viên. - Tổng cục Đường bộ Việt Nam: đã xây dựng Website của Tổng cục, tuy nhiên việc cập nhật thông tin còn chưa kịp thời, nội dung Website còn nghèo nàn, sự tương thích của Website đối với các trình duyệt Web còn hạn chế; Sử dụng các phần mềm phục vụ công tác văn phòng; Xây dựng các CSDL về cầu, về quản lý quốc lộ, đường giao thông địa phương Tổng cục Đường bộ cũng đã triển khai nhiều dự án liên quan đến cơ sở hạ tầng giao thông như Dự án hỗ trợ kỹ thuật của ADB3 về quản lý quốc lộ [gần 2 triệu USD], dự án quản lý cầu đường bộ [do JBIC hỗ trợ], dự án quán lý giao thông địa phương [do dự án GTNT 3 hỗ trợ]. - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đã xây dựng Website của Cục, xây dựng một số cơ sở dữ liệu như CSDL văn bản QPPL ngành đường thủy nội địa, CSDL về phương tiện thủy. Đặc biệt Cục Đường thủy nội địa cũng đã triển khai một số dự án liên quan đến cơ sở hạ tầng như dự án hệ thống thông tin về các tuyến đường thủy phía Bắc do Canada hỗ trợ, dự án quản lý 2 tuyến đường thủy phía nam mới xong năm 2006. - Cục Đăng kiểm Việt Nam: đã xây dựng Website của Cục phục vụ hoạt động tác nghiệp của cán bộ và thông tin quản bá các tin tức, văn bản, dữ liệu về phương tiện GTVT. Quản lý đăng kiểm phương tiện vận tải, quản lý công văn. - Cục Hàng không Việt Nam: Sử dụng các phần mềm phục vụ công tác văn phòng, phần mềm quản lý bay. - Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Giám định và quản lý chất lượng CTGT: Sử dụng các phần mềm phục vụ công tác văn phòng và một số ứng dụng khác. - Cục Y tế GTVT: Các phần mềm ứng dụng về quản lý, chuyên môn nghiệp vụ như quản lý bệnh viện, quản lý hệ y tế dự phòng tại các đơn vị còn
  40. 40. 40 bị hạn chế. Hiện chỉ mới có một số phần mềm ứng dụng trên máy tính riêng lẻ như phần mềm quản lý tài chính kế toán TCCTDI, phần mềm quản lý báo cáo thống kê bệnh viện và hồ sơ bệnh án Medisoft do Bộ Y tế ban hành... 1.3.3.3. Bộ Khoa học và Công nghệ Hệ thống quản lý văn bản và điều hành đã được xây dựng và triển khai dùng chung đến đầu mối tại 38/45 đơn vị [chiếm tỷ lệ khoảng 84.5%]. Hiện tại, hệ thống đang được thử nghiệm tại một số đơn vị để có thể khép kín vòng xử lý văn bản đến/đi phục vụ công tác điều hành từ cấp Lãnh đạo Bộ đến cấp chuyên viên. Những văn bản thường xuyên trao đổi dưới dạng điện tử tại Bộ bao gồm: Giấy mời họp; Tài liệu phục vụ cuộc họp; Văn bản để biết, để báo cáo; Thông báo chung của đơn vị; Các tài liệu cần trao đổi trong quá trình xử lý công việc; Các hoạt động nội bộ khác; Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức đã được cấp phát và sử dụng thư điện tử chính thống với địa chỉ tên miền là .gov.vn trong công việc [bao gồm Hệ thống Thư điện tử dùng chung của Bộ và Hệ thống Thư điện tử riêng của các đơn vị] đạt 100%. Tỷ lệ văn bản được trao đổi qua thư điện tử trong nội bộ cơ quan đạt 71%; Tỷ lệ văn bản được trao đổi qua thư điện tử với các cơ quan bên ngoài đạt 43%. Hoàn thành xây dựng và triển khai Hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức Bộ KH&CN. Cổng Thông tin điện tử của Bộ KH&CN [Portal MOST] đảm bảo cung cấp thông tin đến người dân và doanh nghiệp tại địa chỉ truy cập: www.most.gov.vn. Việc quản lý, duy trì vận hành đảm bảo tuân thủ đúng các quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; Quyết định số 2973/QĐ-BKHCN ngày 27/9/2013 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc ban hành Quy chế Tổ
  41. 41. 41 chức quản lý và duy trì hoạt động Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN; và Quyết định số 3483/QĐ-BKHCN ngày 08/11/2013 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc ban hành Quy chế cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN. Tần suất cung cấp thông tin trung bình đạt khoảng 08 tin bài/ngày, cập nhật các thông tin về các sự kiện của Đảng, Chính phủ, Quốc hội và của Bộ, ngành, địa phương có liên quan đến các hoạt động của ngành KH&CN. Bộ KH&CN đã triển khai dự án nâng cấp Portal MOST, trong đó bổ sung giao diện cho các thiết bị di động, khả năng kết nối mạng xã hội, liên kết và tích hợp các kênh thông tin, dịch vụ công trực tuyến với các cổng thông tin điện tử thành phần của Bộ, tăng cường công khai, minh bạch thông tin tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Ngoài ra, có 32/45 đơn vị đã xây dựng và duy trì Trang/Cổng thông tin điện tử [Website/Portal] để cung cấp thông tin của đơn vị phục vụ người dân và doanh nghiệp tra cứu thông tin. Hằng năm, Bộ KH&CN tổ chức đánh giá Website/Portal của các đơn vị trực thuộc Bộ, kết quả cho thấy tỷ lệ Website/Portal của các đơn vị đạt mức Khá và Tốt tăng đều theo từng năm. Các đơn vị trực thuộc Bộ đã ngày càng nhận thức được việc vận hành, duy trì trang thông tin điện tử của đơn vị mình, hầu hết các đơn vị cập nhật thông tin theo đúng quy định. 1.3.4. Những bài học kinh nghiệm CNTT đổi mới phương thức hoạt động của cơ quan nhà nước: CNTT tạo ra khả năng xây dựng một hệ thống thông tin thống nhất trong toàn bộ bộ máy nhà nước nơi mọi thông tin xuất hiện ở bất cứ cơ quan nào của bộ máy chính quyền từ các bộ, ngành đến các cấp chính quyền đều được cập nhật và lưu giữ trong hệ thống. Điều đó cho phép người dân có cơ hội tiếp cận với bộ máy chính quyền thông qua cơ chế một cửa điện tử [theo nghĩa chỉ cần vào 1 cửa là được đáp ứng mọi yêu cầu từ bộ máy chính quyền], các cơ quan
  42. 42. 42 nhà nước có thể phối hợp với nhau một cách dễ dàng để thực thi các quy trình nghiệp vụ quản lý nhà nước và phục vụ người dân. Các hệ thống thông minh sẽ hướng dẫn các công dân nhanh chóng định vị thông tin cần thiết. Người dân và doanh nghiệp trở thành trung tâm của hệ thống chính phủ điện tử. Những chủ chương chính sách trong điều hành công việc của cơ quan nhà nước cấp trên sẽ được thông tin đến cơ quan nhà nước cấp dưới cũng như người dân nhanh hơn. Ứng dụng CNTT làm cho đơn vị có khả năng thu được nhiều dữ liệu hơn từ các hệ thống đang hoạt động do đó làm tăng chất lượng thông tin phản hồi tới các cấp ban hành chính sách và quản lý. Đơn vị cũng có thể đảm bảo có nhiều thông tin hơn được cung cấp cho công chúng và hỗ trợ những loại hình liên lạc trên mạng mới giữa các nhà hoạch định chính sách, các đại biểu dân cử đến từng cá nhân công dân. Thông qua phương thức này, CNTT giúp nâng cao năng lực điều hành trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước hiện đại.
  43. 43. 43 Chương 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐIỀU HÀNH CÔNG VIỆC TẠI BỘ NỘI VỤ 2.1. Khái quát chung về Bộ Nội vụ. 2.1.1.Vị trí và chức năng Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương, địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên ngành hành chính và quản lý nhà nước; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo; văn thư, lưu trữ nhà nước; thanh niên và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của bộ theo quy định của pháp luật. 2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án, chương trình, nghị quyết theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ Nội vụ quản lý. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc ngành lĩnh vực do Bộ Nội vụ quản lý hoặc theo phân công. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó.
  44. 44. 44 Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm và các đề án, dự án, công trình quan trọng quốc gia đã được ban hành hoặc phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ. Trình Chính phủ đề án cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo nhiệm kỳ Quốc hội; đề án, dự thảo nghị định của Chính phủ về thành lập mới, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; dự thảo nghị định quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; dự thảo nghị định quy định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp nhà nước; Trình Chính phủ để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành văn bản quy định về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính; về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh chấp địa giới đơn vị hành chính; Thẩm định, trình Chính phủ để Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội các đề án về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên và việc giải quyết tranh chấp địa giới đơn vị hành chính các cấp; Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng biên chế công chức, biên chế công chức dự phòng, biên chế công chức làm việc ở nước ngoài của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch cán bộ, công chức
  45. 45. 45 viên chức và các chức danh lãnh đạo, quản lý khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về: Tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại điều động, luân chuyển, biệt phái, xin thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức, viên chức và các nội dung quản lý khác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới theo quy định của pháp luật; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Chính phủ về chức danh, tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý từ cấp phó trưởng phòng và tương đương đến thứ trưởng và tương đương của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; từ cấp phó trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đến giám đốc sở và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Tổng hợp, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đề án, chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong nước và ở nước ngoài, cán bộ, công chức cấp xã và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; Thống nhất quản lý chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức; chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; chương trình bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và cán bộ, công chức cấp xã. Thẩm định chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; Hướng dẫn thực hiện quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về: Chính sách, chế độ tiền lương [tiền lương tối thiểu; bảng lương; ngạch,

Share Clipboard        Name*        Description          Others can see my Clipboard CancelSave

Chủ Đề