Nếu coi ngất ngưởng là một thái độ sống thì thái độ sống đó như thế nào

Hướng dẫn

Soạn bài: Bài ca ngất ngưởng, Ngữ văn lớp 11. Giáo án soạn theo tiến trình 5 hoạt động. Giáo án chuẩn cấu trúc 2018 Ngày soạn: 10/9/2017

Tuần 4: Tiết 13,14: Đọc văn

BÀI CA NGẤT NGƯỞNG

( Nguyễn Công Trứ ).

Mục tiêu bài học:

– Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình ảnh “ ông ngất ngưỡng”, tiêu biểu cho mẫu người tài tử hậu kì văn học trung đại Việt Nam. – Phong cách sống, thái độ sống của tác giả

– Đặc điểm của thể hát nói.

  1. Kĩ năng: Phân tích thơ hát nói theo đặc trưng thể loại.
  2. Thái độ: Giáo dục phong cách sống, ý thức sống cao đẹp.
  3. Năng lực:

– Năng lực chung: NLGQ vấn đề, NL hợp tác, NL tự học, NL sáng tạo

NL đặc thù: Nl giao tiếp tiếng Việt, Nl cảm thụ văn học

B-SỰ CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:

GV: SGK, SGV, tài liệu tham khảo HS: SGK, tài liệu tham khảo

C-TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:

  1. Ổn định tổ chức: SS:…………….Vắng:…………………………………………………..
  2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài Vịnh Khoa thi hương? Qua bài học em hãy rút ra ý nghĩa của bài thơ?
  3. Tiến trình bài học:

Hoạt động 1: Khởi động

– Mục tiêu:: Dẫn dắt, tạo tâm thế cho HS tìm hiểu bài thơ

– PP. kĩ thuật dạy học: Nêu vấn đề, gợi mở.

GV:Vào bài:

“ Kiếp sau xin chớ làm người.

Làm cây thông đứng giữa trời mà reo”

Nguyễn Công Trứ muốn làm cây thông để đón gió bốn phương, để ở độ cao vời vợi, để cất tiếng hát tự do theo gió, để “ ngất ngưỡng” bốn mùa. Bài thơ BCNN phải chăng là thái độ của cây thông đứng giữa trời mà reo. Ta cùng tìm hiểu bài mới “ Bài ca ngất ngưỡng”.

Hoạt động 2: HĐ hình thành kiến thức

– Mục tiêu: Giúp HS cảm nhận được

Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình ảnh “ ông ngất ngưỡng”, tiêu biểu cho mẫu người tài tử hậu kì văn học trung đại Việt Nam; phong cách sống, thái độ sống của tác giả Phân tích thơ hát nói theo đặc trưng thể loại.

– Phương pháp thực hiện: GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Bước 1: TÌm hiểu chung

? Dựa vào phần Tiểu dẫn trình bày những nét cơ bản về tác giả NCT?

HS trả lời

? Hãy cho biết hoàn cảnh ra đời và thể loại của tác phẩm?

MR: Ca trù- hát nói có cấu trúc, bố cục, vần điệu, nhịp điệu khá tự do, không qui định về đối. Khi hát có đệm thêm tiếng đàn đáy, tiếng gõ phách, tiếng trống tạo nên một nét đặc sắc. Nghệ sĩ nổi danh về hát ca trù là Quách Thị Hồ.

Nguyễn Công Trứ là người đầu tiên mang đến cho thể hát nói một nội dung phù hợp với chức năng và cấu trúc của nó.

Bước 2: Gv hướng dẫn hs đọc hiểu văn bản

CHCĐ rõ nhất của bài thơ được thể hiệ rõ nhất qua từ nao? HS trả lời: từ ngất ngưởng

? Hãy giải thích nội dung ý nghĩa từ “ngất ngưỡng”? Từ nghĩa ấy em hãy xác định cảm hứng chủ đạo của bài thơ?

(hs trả lời cá nhân, gv nhận xét chốt ý)

? Mỗi từ ngất ngưởng gắn liền với quãng đời nào của nhà thơ, thể hiện ở các đoạn thơ nào trong bài?

HS trả lời

Bước 2:Tìm hiểu 6 câu đầu

GV? Hãy cho biết NCT đã ngất ngưởng ntn khi ông còn làm quan?

HS suy nghĩ, trả lờì GV? Nhận xét gì về NT (ngôn từ, các thủ pháp NT) của đoạn thơ này? HS phát hiện, trả lời GV? Em có cảm nhận ntn về giọng điệu của đoạn thơ này? GV: Có người cho rằng tuy NCT công khai khoe tài năng danh vị bản thân nhưng cái ngất ngưởng của nhà thơ lại không khiến người ta khó chịu như ai đó có thói khoe khoang, hợm hĩnh. Ý kiến của anh chị HS thảo luận GV gọi đại diện trình bày ? Từ đó đánh giá khái quát về 6 câu thơ đầu? HS khái quát

GV nhận xét, chốt ý


I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

– NCT (1778-1858), hiệu là Hi Văn, quê ở Uy Viễn, Nghi Xuân, Hà Tĩnh. – Học giỏi, giàu chí khí, tài hoa, văn võ toàn tài nhưng nhiều thăng trầm trên đường công danh. – Giàu lòng yêu nước, thương dân.

– Thơ văn: có trên 50 bài thơ, trên 60 bài ca trù và một bài phú Nôm nổi tiếng là Hàn nho phong vị phú.

2. Tác phẩm

– HCRĐ: được làm sau năm 1848 khi nhà thơ đã cáo quan về hưu. – Thể loại: hát nói – một thể thơ tự do, phóng khoáng.

II. Đọc hiểu văn bản

1. Ngất ngưởng

– Xuất hiện 4 lần: câu 4,8,12 và câu cuối. – Tư thế: một con người, một sự vật có chiều cao hơn con người hoặc sự vật khác nhưng ngả nghiêng trực đổ nhưng ko đổ. ð Gây cảm giác khó chịu cho người xung quanh, như trêu chọc, trêu ngươi. – Thái độ sống: + khác người, xem mình cao hơn người khác. + thoải mái, tự do, phóng túng, ko theo một khuôn khổ nào hết. + trêu ngươi, chọc tức người khác ð Bố cục:

– 6 câu đầu: Ngất ngưởng chốn quan trường.

– 12 câu tiếp: Ngất ngưởng ở chốn hành lạc.

Câu cuối: Ngất ngưởng chốn triều chung

2. Ngất ngưởng chốn quan trường.

· Nội dung – 2 câu đầu: quan niệm về cuộc sống, công danh + Tự đề cao vai trò của mình trong cõi trời đất: không có việc gì ko phải phận sự của ta => tuyên ngôn trang trọng về lẽ sống nhập thế. + Coi việc nhập thế làm quan như một sự bó buộc, giam hãm trong lồng

ð Chỉ có thể được viết ra khi tác giả đã trải qua những năm tháng thăng trầm lợm mùi giáng chức với thăng quan.

– Khoe tài năng hơn người: giỏi văn chương (thủ khoa); tài dùng binh (thao lược) => văn võ song toàn. – Khoe danh vị xã hội hơn người: tham tán, tổng đốc, đại tướng, phủ doãn Thừa Thiên – Thay đổi chức vụ liên tục, ko chịu ở yên một vị trí công việc nào quá lâu. · Nghệ thuật – Sử dụng nhiều từ Hán Việt mang màu sắc trang trọng. – Thủ pháp NT: điệp từ kết hợp liệt kê vừa có tác dụng khoe tài, vừa nhấn mạnh các chức danh đã từng trải qua. ð Thể hiện một ý thức rõ nét, trang trọng về tài năng và địa vị của bản thân. – Giọng điệu: lúc khoe khoang, phô trương; lúc tự cao tự đại, khinh đời.

NCT muốn chơi ngông với thiên hạ dựa trên tài năng và sự nghiệp của bản thân. Khoe khoang chỉ là cái vỏ để dấu bên trong một cái tôi ý thức về tài năng và danh vị của bản thân

Hoạt động 3: HĐ LUYỆN TẬP

Mục tiêu: Hs vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề.

Phương pháp thực hiện: GV nêu vấn đề, gợi ý

Hoạt động của Gv và HS Nội dung cần đạt
GV phát phiếu học tập. HS viết tại lớp Câu hỏi: PHân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu:

“Khi thủ khoa…Thừa Thiên”

Các bptt – Sử dụng nhiều từ Hán Việt mang màu sắc trang trọng.

– điệp từ khi kết hợp liệt kê vừa có tác dụng khoe tài, vừa nhấn mạnh các chức danh đã từng trải qua.

– Cách ngắt nhịp dồn dập, mạnh mẽ thể hiện niềm vui. niềm tự hào về những thành tích mà ông đã đạt được trong thi cử, quan trường ð Thể hiện một ý thức rõ nét, trang trọng về tài năng và địa vị của bản thân.

Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng – Mục tiêu: Hs vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề.

– Phương pháp thực hiện: GV nêu vấn đề, gợi ý

HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt
Câu hỏi: Viết 1 đoạn văn ngắn (8-10 câu), phân tích hình tượng nhân vật trữ tình trong văn bản – Về hình thức: + Số đoạn: 1 đoạn + Số câu: 8-10 câu + Kĩ năng làm văn: Viết đoạn văn, sử dụng thao tác lập luận phân tích – Về nội dung: + Hình ảnh con người ngất ngưởng khi làm quan: tự ý thức trách nhiệm đối với cuộc đời, ý thức về tài năng, địa vị bản thân

+ Hình ảnh người quân tử sống bản lĩnh, tự tin, kiên trì lí tưởng

Hoạt động 5: Hoạt động tìm tòi mở rộng Mục tiêu: Giúp HS mở rộng thêm những điều đã học từ tác phẩm Phương pháp kĩ thuật: Nêu vấn đề, gợi mở GV nêu 1 số nhiệm vụ học tập – Hoàn thiện bài luyện tập, vận dụng

– TÌm hiểu đặc điểm của ca trù- hát nói.

  1. Hướng dẫn học bài
  2. Củng cố: Gv khái quát nội dung bài học
  3. Dặn dò:

– Học bài cũ Chuẩn bị tiếp: Ngất ngưởng chốn hành lạc, ngất ngưởng chốn triều chung. Tiết 2

Mục tiêu bài học:

– Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình ảnh “ ông ngất ngưỡng”, tiêu biểu cho mẫu người tài tử hậu kì văn học trung đại Việt Nam. – Phong cách sống, thái độ sống của tác giả

– Đặc điểm của thể hát nói.

  1. Kĩ năng: Phân tích thơ hát nói theo đặc trưng thể loại.
  2. Thái độ: Giáo dục phong cách sống, ý thức sống cao đẹp.
  3. Năng lực:

– Năng lực chung: NLGQ vấn đề, NL hợp tác, NL tự học, NL sáng tạo

NL đặc thù: Nl giao tiếp tiếng Việt, Nl cảm thụ văn học

B-SỰ CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:

GV: SGK, SGV, tài liệu tham khảo HS: SGK, tài liệu tham khảo

C-TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:

  1. Ổn định tổ chức: SS:…………….Vắng:…………………………………………………..
  2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài về nhà của tiết trước
  3. Bài mới

Hoạt động 1: Khởi động

– Mục tiêu:: Dẫn dắt, tạo tâm thế cho HS tìm hiểu bài thơ

– PP. kĩ thuật dạy học: Nêu vấn đề, gợi mở.

GV vào bài: BCNN thể hiện tâm hồn tự do, phóng khoáng của Nguyễn Công Trứ. Ông không chỉ tự do, phóng khoáng khi còn làm quan mà cả khi đã nghỉ hưu ông vẫn thể hiện được sự ngất ngưởng của mình. Ông không quan tâm đến chuyện được mất khen- chê ở đời, tự do trong lối sống đã lựa chọn. Hôm nay, cô trò chúng ta sẽ tìm hiểu tiết 2 của bài để thấy được trọn vẹn bức chân dung tinh thần của ông ngất ngưởng NCT.

Hoạt động 2: HĐ hình thành kiến thức

– Mục tiêu: Giúp HS cảm nhận được

Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình ảnh “ ông ngất ngưỡng”, tiêu biểu cho mẫu người tài tử hậu kì văn học trung đại Việt Nam; phong cách sống, thái độ sống của tác giả Phân tích thơ hát nói theo đặc trưng thể loại.

– Phương pháp thực hiện: GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

Bước 1: Tìm hiểu 12 câu tiếp

GV dẫn dắt: 6 câu thơ đầu là bức chân dung tự họa của nhà thơ về tay ngất ngưởng NCT. Đương chức thì ngất ngưởng là thế, vậy lúc cáo quan rồi ông Hi Văn có còn ngông nữa không?

? NCT đã làm những gì kể từ lúc đô môn giải tổ? ( về hưu như thế nào? Ăn chơi ra sao? )

HS tái hiện theo nội dung tự thuật trong văn bản và trả lời

? Phân tích câu 13-17 để chỉ rõ sự ngất ngưởng của tác giả trong quan niệm sống, thái độ sống?

2 hs phân tích

GV? Trên cơ sở đó, hãy đánh giá về cái tôi ngất ngưởng của NCT?

(HS khá giỏi trả lời)

Tìm hiểu câu cuối

GV: NCT khẳng định điều gì về cái tôi ngất ngưởng của mình ở chốn triều đình? Dụng ý của nhà thơ khi khẳng định như vậy?

HS suy nghĩ trả lời GV chốt ý

? Tại sao đang nói về cái ngất ngưởng trong những năm tháng về hưu, tác giả lại quay về chốn quan trường để khẳng định cái ngất ngưởng trong câu thơ cuối cùng chốt lại toàn bài?

HS trả lời

Bước 2: Tổng kết

GV: Khái quát những đặc sắc Nghệ thuật?

GV: Khái quát nội dung bài thơ?

HS trả lời-> GV nhận xét, chốtSự phù hợp của thể hát nói với việc bày tỏ tư tưởng, tình cảm tự do phóng túng, thoát ra ngoài khuôn khổ của tác giả.

II. Đọc – hiểu văn bản

3. 12 câu tiếp: Ngất ngưởng khi đã cáo quan về hưu:

– Ko yến tiệc linh đình, tặng phẩm vua ban mà thay vào đó là: cưỡi bò cái về hưu, đeo đạc ngựa cho bò, đi chùa lại mang theo một vài cô đầu khiến Bụt cũng phải cười => làm việc trái khoáy, khác người, như muốn trêu ngươi người khác.

– Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng: thủ pháp liệt kê khiến mạch thơ trở nên dồn dập, liền mạch gợi về những thú vui bất tận.

ð thái độ hành lạc thỏa thích, phóng túng, tự do, thích gì làm nấy, sống theo cách của mình, sống cho thích chí.

– Được – mất (ở đời): vẫn vui như tái ông thất mã.

– Khen chê: mặc như gió thổi, bỏ ngoài tai. ð Thái độ coi thường sự được mất, khen chê ở đời.

– Không Phật, không Tiên, không tục

ð Thái độ ko giống ai, nhập tục mà ko vướng tục.

– Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú / Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung

Thái độ tự khẳng định mình là bề tôi trung thành, tài năng như Trái Tuân, Nhạc Phi….giữ trọn vẹn lòng trung, hết lòng với dân với nước ð Cái ngất ngưởng thể hiện ở cách sống tự do của bậc tài tử phong lưu,không ngần ngại khẳng định cá tính của mình. ð NCT ý thức về bản lĩnh và phẩm chất giá trị của bản thân ð Cái tôi ngất ngưởng đáng trọng.

1. Câu cuối: Ngất ngưởng chốn triều chung

– Khẳng định mình là một đại thần ngất ngưởng trong triều, ko ai trong triều như ông, bằng ông.

– Nêu bật sự khác biệt của mình với tập đoàn phong kiến đương thời. Đó là một cái tôi riêng đứng bên ngoài đám quan lại nhợt nhạt. – Thể hiện ý hướng vượt ra khỏi lễ giáo Nho gia. – Thể hiện tấm lòng son sắt trước sau như một đối với đất nước.

III. Tổng kết

1. Nghệ thuật

Bước 1: Khái quát những đặc sắc Nghệ thuật?

Bước 2: Khái quát nội dung bài thơ? HS trả lời-> GV nhận xét, chốtSự phù hợp của thể hát nói với việc bày tỏ tư tưởng, tình cảm tự do phóng túng, thoát ra ngoài khuôn khổ của tác giả.

2. Nội dung

Con người NCT thể hiện trong hình ảnh “ ông ngất ngưởng”: từng làm nên sự nghiệp lớn, tâm hồn phóng khoáng, bản lĩnh sống mạnh mẽ, ít nhiều có sự phá cách về quan niệm sống, vượt qua khuôn sáo khắt khe của lễ giáo phong kiến.

Hoạt động 3: HĐ LUYỆN TẬP

Mục tiêu: Hs vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề.

Phương pháp thực hiện: GV nêu vấn đề, gợi ý

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
GV nêu câu hỏi và hướng dẫn HS làm bài tập

HS làm -> GV khái quát

IV. Luyện tập

CH: Đối với một nhà nho, đi nghe hát ả đào có phải là “ ngất ngưởng” không? Cho biết tại sao và nhận xét thái độ của NCT đối với hát ả đào.

Gợi ý

Từ thế kỉ XVIII -> TK XIX, thú nghe hát ả đào đã trở thành phổ biến trong giới quý tộc thượng lưu và thương nhân giàu có. Không ít nhà nho đã tham gia sinh hoạt văn hóa này. Tuy nhiên, chưa thấy ai công khai kể hay khoe thú chơi này như NCT. NCT đã chính thức công nhận đây là thú chơi tao nhã của nhà nho, điều mà trước ông, ít nhà nho nào dám đưa vào trong thơ. Đó chính là sự ngất ngưởng của ông. Ông dám đề cao thú hát nói, dám phô phang sự gần gũi của mình với các ca nhi, ả đào là những người vẫn bị quan niệm xã hội phong kiến xem là “ xướng ca vô loài”.

Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng – Mục tiêu: Hs vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề. – Phương pháp thực hiện: GV nêu vấn đề, gợi ý GV nêu câu hỏi ? nếu ngất ngưởng là một phong cách sống thì phong cách sống ấy là như thế nào? Đó có phải là cách sống lập dị như một số người hiện đại? ? muốn thể hiện phong cách sống tích cực như NCT, tuổi trẻ cần có những phẩm chất, năng lực gì và phải làm gì để có những phẩm chất, năng lực ấy? GV tổ chức cho HS thảo luận nhanh trên lớp, gọi đại diện phát biểu.GV nhận xét, định hướng – NGất ngưởng là một phong cách sống có bản lĩnh, có cá tính, trung thực, thẳng thắn, ý thức rất rõ về bản thân. Nó khác xa với lối sống lập dị của một số người – Một người muốn có bản lĩnh cá tính như thế phải có những phẩm chất trí tuệ và năng lực thực sự

Hoạt động 5: Hoạt động tìm tòi mở rộng

Mục tiêu: Giúp HS mở rộng thêm những điều đã học từ tác phẩm Phương pháp kĩ thuật: Nêu vấn đề, gợi mở GV nêu 1 số nhiệm vụ học tập – Hoàn thiện bài luyện tập, vận dụng – Câu hỏi: Suy nghĩ của anh chị về triết lí sống, phong cách sống của Nguyễn Công Trứ. Liên hệ cuộc sống hiện nay

Hướng dẫn học bài

Củng cố: Gv khái quát nội dung bài học

Dặn dò:

– Học bài cũ Chuẩn bị tiếp: Bài ca ngắn đi trên bãi cát Trọn bộ giáo án Ngữ văn soạn theo hướng đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá Giáo án ngữ văn 10 Giáo án ngữ văn 11

Giáo án ngữ văn 12