Nêu sự khác nhau có bản về cấu trúc và chức năng của ADN ARN và protein

ADN ARN và Protein giống nhau như thế nào?

ADN ARN và Protein có các điểm giống như như sau:

+ Được cấu tạo là các đơn phân theo nguyên tắc đa phân.

+ Đều có kích thước và khối lượng lớn, đều tham gia vào quá trình hình thành tính trạng.

+ Có cấu trúc dạng mạch xoắn.

+ Cả ADN ARN và Protein đều có liên kết hóa học giữa các đơn phân.

+ Các đơn phân đều có đặc trưng sắp xếp, có thành phần và số lượng nhất định.

+ ADN ARN và Protein đều là thành phần hóa học cấu tạo nên nhiễm sắc thể.

Nêu sự khác nhau có bản về cấu trúc và chức năng của ADN ARN và protein

Đọc bài viết hữu ích:Đừng chủ quan với bệnh tan máu huyết tán Thalassemia

CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA ADN VÀ ARN

21 / 12 2018 Môn Sinh Quản Trị

1. Thành phần cấu tạo ADN:

ADN được cấu tạo từ 5 nguyên tố hoá họclà C, H, O, P, N. ADN là loại phân tử lớn (đại phân tử), có cấu trúc đa phân, bao gồm nhiều đơn phân là nuclêôtit. Mỗi nuclêôtit gồm:

– Đường đêôxiribôluzơ:C5H10O4

– Axit phôtphoric:H3PO4

  • 1 trong 4 loại bazơ nitơ (A, T, G, X ). Trong đó A, G có kích thước lớn còn T, X có kích thước bé hơn.

2. Cấu trúc ADN:

ADN là một chuỗi xoắn kép gồm 2 mạch pôlinuclêôtit xoắn đều quanh một trục theo chiều từ trái sang phải (xoắn phải): 1 vòng xoắn có: – 10 cặp nuclêôtit. – Dài 34 Ăngstrôn – Đường kính 20 Ăngstrôn.

– Liên kết trong 1 mạch đơn: nhờ liên kết hóa trị giữa axít phôtphôric của nuclêôtit với đường C5 của nuclêôtit tiếp theo.

– Liên kết giữa 2 mạch đơn: nhờ mối liên kết ngang (liên kết hyđrô) giữa 1 cặp bazơ nitríc đứng đôi diện theo nguyên tắc bổ sung (A liên kết với T bằng 2 liên kết hyđrô hay ngược lại; G liên kết với X bằng 3 liên kết hyđrô hay ngược lại).

– Hệ quả của nguyên tắc bổ sung:

+ Nếu biết được trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong một mạch đơn này à trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong mạch còn lại.

+ Trong phân tử ADN: tỉ số: A+T/ G+X là hằng số nhất định đặc trưng cho mỗi loài.

3. Tính chất của ADN

– ADN có tính đặc thù: ở mỗi loài, số lượng + thành phần + trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong phân tử ADN là nghiêm ngặt và đặc trưng cho loài.

– ADN có tính đa dạng: chỉ cần thay đổi cách sắp xếp của 4 loại nuclêôtit -> tạo ra các ADN khác nhau.

Tính đa dạng + tính đặc thù của ADN là cơ sở cho tính đa dạng và tính đặc thù của mỗi loài sinh vật.

4. Chức năng của ADN

Lưu trữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền về cấu trúc và toàn bộ các loại prôtêin của cơ thể sinh vật, do đó quy định các tính trạng của cơ thể sinh vật.

->Thông tin di truyền: được chứa đựng trong ADN dưới hình thức mật mã (bằng sự mã hóa bộ 3) cứ 3 nuclêôtit kế tiếp nhau trên 1 mạch đơn quy định 1 axít amin (aa) (= mã bộ 3) hay bộ 3 mã hóa = mã di truyền = đơn vị mã = 1 codon). Vậy trình tự sắp xếp các axít amin trong phân tử prôtêin được quy định bởi trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong ADN. Mỗi đoạn của phân tử ADN mang thông tin di truyền quy định cấu trúc của 1 loại prôtêin được gọi là gen cấu trúc.

ARN

là bản sao từ một đoạn của ADN (tương ứng với một gen), ngoài ra ở một số virút ARN là vật chất di truyền.

1. Thành phần:

Cũng như ADN, ARNlà đại phân tử sinh học được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân lànuclêôtit. Mỗi đơn phân (nuclêôtit) được cấu tạo từ 3 thành phần sau:

–Đường ribôluzơ:C5H10O5(còn ở ADN là đường đềôxi ribôluzơC5H10O4).

–Axit photphoric:H3PO4.

–1 trong 4 loại bazơ nitơ(A, U, G, X).

Các nuclêôtit chỉ khác nhau bởi thành phần bazơ nitơ, nên người ta đặt tên của nuclêôtit theo tên bazơ nitơ mà nó mang.

2. Cấu trúc ARN:

ARN có cấu trúc mạch đơn:

– Các ribônuclêôtit liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị giữaH3PO4của ribônuclêôtit này vớiđườngC5H10O5của ribônuclêôtit kế tiếp. Tạo nên một chuỗi pôli nuclêôtit (kích thước của ARN ngắn hơn rất nhiều so với kích thước của ADN.

– Có 3 loại ARN:

–ARN thông tin(mARN): sao chép đúng một đoạn mạch ADN theo nguyên tắc bổ sung nhưng trong đó A thay cho T.

–ARN ribôxôm(rARN): là thành phần cấu tạo nên ribôxôm.

–ARN vận chuyển(tARN): 1 mạch pôlinuclêôtit nhưng cuộn lại một đầu

+ Ở một đầu của tARN có bộ ba đối mã, gồm 3 nuclêôtit đặc hiệu đối diện với aa mà nó vận chuyển.

+ Đầu đối diện có vị trí gắn aa đặc hiệu.

3. Chức năng ARN:

–ARN thông tin: truyền đạt thông tin di truyền từ ADN (gen cấu trúc) tới ribôxôm.

–ARN vận chuyển: vận chuyển aa tương ứng tới ribôxôm (nơi tổng hợp protein).

–ARN ribôxôm: thành phần cấu tạo nên ribôxôm.

Mọi thông tin chi tiết về ôn thi khối B cũng như du học Y Nga, vui lòng liên hệ:

TỔ CHỨC GIẢI PHÁP GIÁO DỤC FLAT WORLD

Địa chỉ : Biệt thự số 31/32 đường Bưởi, Quận Ba Đình, Hà Nội

Điện thoại liên hệ :024 665 77771 – 0966 190708 (thầy Giao)

Email:

Danh mục
  • Cuộc sống
  • Đại Học
  • Đại Học Y Châu Âu
  • Đại Học Y Mỹ
  • Đại Học Y Nga
  • Đại Học Y Trung Quốc
  • Đánh giá ĐH Y
  • Flat World
  • HỌC BỔNG
  • Môn Hóa
  • Môn Sinh
  • Môn Toán
  • Ôn Thi Đại Học
BÀI VIẾT NỔI BẬT
  • CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA ADN VÀ ARN
  • PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ADN VÀ ARN
  • PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP VỀ ĐỘT BIẾN GEN
  • CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA PROTEIN
  • QUY LUẬT PHÂN LY ĐỘC LẬP
  • CÔNG THỨC VÀ BÀI TẬP VỀ CƠ CHẾ NHÂN ĐÔI ADN

ADN là gì?

Trước khi tìm hiểu sự khác nhau giữa ADN và ARN, chúng ta cùng xem qua khái niệm ADN là gì nhé!

ADN là viết tắt của cụm từ Acid Deoxyribonucleic. ADN là phân tử mang vật chất di truyền quy định mọi hoạt động sống của các sinh vật và nhiều loại virus. Hầu như toàn bộ các tế bào trong cơ thể có ADN như nhau.

Phần lớn ADN ở trong nhân tế bào, một lượng nhỏ ADN khác có thể có trong ti thể (được gọi là mtADN). Ti thể là cơ quan trong tế bào giúp chuyển năng lượng trong máu thành dạng mà các tế bào có thể sử dụng được.

Nêu sự khác nhau có bản về cấu trúc và chức năng của ADN ARN và protein

ADN được cấu tạo từ 5 nguyên tố hoá học là C, H, O, P, N. ADN là loại phân tử lớn (đại phân tử), có cấu trúc đa phân, bao gồm nhiều đơn phân là nucleotit.

Mỗi nucleotit gồm các thành phần sau:

  • Đường Deoxiriboluzo: C5H10O4.
  • Axit photphoric: H3PO4.
  • 1 trong 4 loại bazơ nitơ (A, T, G, X ).

So sánh ADN với ARN về cấu trúc và chức năng

Trang trước Trang sau

Bài 3 trang 40 sgk Sinh học 10 nâng cao: So sánh ADN với ARN về cấu trúc và chức năng.

Lời giải:

Quảng cáo
ADN ARN
Cấu trúc

2 mạch dài (hàng chục nghìn đến hàng triệu nuclêôtit).

– Axit phôtphoric.

– Đường đêôxiribôzơ.

– Bazơ nitơ: A, T, G, X.

1 mạch ngắn (hàng chục đến hàng nghìn ribônuclêôtit).

– Axit phôtphoric.

– Đường ribôzơ.

– Bazơ nitơ: A, U, G, X.

Chức năng – Lưu giữ và truyền đạt thông tin di truyền

– Truyền đạt thông tin di truyền từ nhánh ra tế bào, tham gia tổng hợp prôtêin.

– Vận chuyển axit amin tới ribôxôm để tổng hợp prôtêin.

– Cấu tạo nên ribôxôm.

Quảng cáo

Xem tiếp các bài Giải bài tập Sinh học lớp 10 nâng cao khác:

Giới thiệu kênh Youtube Tôi

Trang trước Trang sau

So sánh ADN, ARN và Protein về cấu tạo, cấu trúc và chức năng

Nêu sự khác nhau có bản về cấu trúc và chức năng của ADN ARN và protein

So sánh adn arn và protein có những đặc điểm nào giống và khác nhau

Một số thông tin về ADN, ARN và Protein được tổng hợp dưới đây, hy vọng mọi người sẽ có sự so sánh chuẩn xác về 3 yếu tố này nhằm hỗ trợ cho quá trình học tập, ôn thi tốt môn sinh học.

* Sự giống nhau:

1/ Về cấu tạo

– Đơn phân đều là các nucleotit. Cùng có 3 trong 4 loại nu giống nhau là: A, X, G

– Đều có cấu trúc đa phân và là những đại phân tử.

– Đều được cấu tạo từ một số nguyên tố hóa học như: C, H, P, O, N

– Giữa các đơn phân thường có tồn tại các liên kết cộng hóa trị tạo thành mạch.

2/ Chức năng:Chúng đều có chức năng trong quá trình tổng hợp protein nhằm truyền đạt thông tin di truyền.

* Khác nhau:

1/ Cấu trúc:

+ ADN

– ADN là cấu trúc trong nhân

– Gồm có 2 mạch polynucleotit xoắn đều, ngược chiều nhau.

– Số lượng đơn phân lớn (hàng triệu). Có 4 loại đơn phân chính: A, G, T, X

– Phân loại: có dạng A, B, C, T, Z

– Chiều dài vòng xoắn 34Ao, đường kính: 20Ao, (trong đó có 10 cặp nucleotit cách đều 3,4A)

– Thực hiện liên kết trên 2 mạch theo nguyên tắc bổ sung bằng liên kết hidro (G với X 3 lk, A với T 2 lk,)

+ ARN

– Phân loại: tARN, mARN, rARN

– Một mạch polynucleotit có thể dạng thẳng hoặc xoắn theo từng đoạn

– Có 4 loại đơn phân chính là : A, G, U, X. Nhưng số lượng đơn phân lại ít hơn.

– Mỗi loại ARN sẽ có cấu trúc và các chức năng khác nhau.

– Liên kết với nhau ở những điểm xoắn, G với X 3 liên kết, A với U 2 liên kết.

– Sau khi được tổng hợp, ARN sẽ ra khỏi nhân để thực hiện chức năng.

+ Protein

– Có kích thước nhỏ hơn mARN và ADN

– Đơn phân thường là các axit amin

– Có cấu tạo bao gồm một hay nhiều chuỗi axit amin

– Các nguyên tố cấu tạo bao gồm: C, H, N, O… Bên cạnh đó, còn có thêm các nguyên tố Cu, Fe, Mg…

Trên đây là một số thông tin so sánh về ADN, ARN và Protein để mọi người có thể nắm bắt được rõ hơn về tính chất của các yếu tố này. Qua đó, chúng tôi hy vọng đây sẽ là những thông tin bổ ích cho những người đang tìm hiểu về vấn đề này.