Nghị định hướng dẫn luật cư trú

Thứ ba - 03/08/2021 04:05 694 0

Nghị định 62/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cư trú 2020

Nghị định 62/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cư trú 2020
Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú ngày 29/6/2021 và sẽ chính thức được áp dụng từ ngày 01/7/2021.
Theo đó, Nghị định này quy định cụ thể về:
- Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển; của người không có nơi thường trú, tạm trú;
- Các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp, giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân;
- Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú, tạm trú;
- Xây dựng, quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu về cư trú, thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và việc cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu từ Cơ sở dữ liệu về cư trú cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Ngoài ra, các thông tin được quy định trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân gồm: Số hồ sơ cư trú; nơi thường trú, tạm trú, tình trạng khai báo tạm vắng, nơi ở hiện tại, nơi lưu trú, quan hệ với chủ hộ, số định danh cá nhân, giới tính, quê quán, dân tộc, tình trạng hôn nhân, tiền án…
Nghị định này được ban hành ngày 29/6/2021 và thay thế Nghị định số 31/2014/NĐ-CP.

 

Tác giả bài viết: Lê Ngọc Kinh

Tin tức sự kiện

Một số điểm mới của Thông tư 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 hướng dẫn Luật Cư trú 2020

- 15 June 2021

Submitted by on 15 June 2021

Ngày  15/5/2021, Bộ Công an đã ban hành Thông tư  55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú 2020. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 và thay thế Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú. Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định một số điểm mới cần chú ý như sau:

1. Thêm trường hợp tạm thời chưa được giải quyết thay đổi nơi cư trú

Theo Thông tư 55/2021/TT-BCA, các trường hợp tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú gồm:

- Người quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 4 Luật Cư trú ((1)Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

2)Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;(3)Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng) trong thời gian bị hạn chế quyền tự do cư trú thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú trừ trường hợp có sự đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền và trường hợp quy định tại khoản 3 điều này .

- Người đang sinh sống tại địa điểm, khu vực được cơ quan, người có thẩm quyền công bố đang bị cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh, ban bố tình trạng khẩn cấp trong thời gian áp dụng các biện pháp cách ly tính từ thời gian bắt đầu đến khi kết thúc thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú.

- Người đang bị áp dụng hình phạt cấm cư trú thì tạm thời chưa được giải quyết các thủ tục về đăng ký cư trú tại những nơi mà người đó bị áp dụng hình phạt cấm cư trú cho đến khi chấp hành xong hoặc có văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền đã áp dụng hình phạt cấm cư trú.

2. Giải quyết việc công dân đến ở nơi khác cùng cấp xã nơi thường trú

Theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư thì trường hợp công dân đến sinh sống tại chỗ ở khác trong cùng phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để cập nhật thông tin về nơi ở hiện tại trong Cơ sở dữ liệu về cư trú nếu chỗ ở đó không đủ điều kiện đăng ký thường trú.

3. Bổ sung giấy tờ khi làm thủ tục thay đổi chủ hộ

Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 55, trường hợp có sự thay đổi về chủ hộ thì phải có ý kiến của chủ hộ trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản) hoặc ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên trong hộ gia đình hoặc văn bản của Tòa án quyết định chủ hộ.

Trường hợp chủ hộ chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì ngoài ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên hộ gia đình phải có thêm Giấy chứng tử hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự

4. Giảm thời gian hủy bỏ kết quả đăng ký cư trú trái luật

Từ 01/7/2021, trường hợp đăng ký thường trú, tạm trú trái Luật thì cơ quan đã đăng ký thường trú, tạm trú ra quyết định huỷ bỏ việc đăng ký thường trú, tạm trú.

Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định huỷ bỏ việc đăng ký thường trú, tạm trú, cơ quan đã đăng ký thường trú, tạm trú có trách nhiệm cập nhật việc hủy bỏ việc đăng ký thường trú, tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, thông báo cho cơ quan quản lý tàng thư hồ sơ cư trú; thông báo bằng văn bản cho công dân nêu rõ lý do (quy định cũ là 03 ngày làm việc).

5. Thêm hình thức thông báo lưu trú

Theo Điều 15 Thông tư , việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:

- Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;

- Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;

- Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;

- Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.

6. Thêm hình thức khai báo tạm vắng

Việc khai báo tạm vắng đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:

- Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc tại địa điểm tiếp nhận khai báo tạm vắng do cơ quan đăng ký cư trú quy định;

- Số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;

- Trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;

- Ứng dụng trên thiết bị điện tử.

7. Thu hồi sổ tạm trú khi người dân xóa hoặc đăng ký tạm trú

Theo khoản 2, khoản 3 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA:

2. Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, tách hộ, xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

3. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm chuyển Sổ hộ khẩu đã thu hồi kèm hồ sơ đăng ký cư trú vào tàng thư hồ sơ cư trú và bảo quản, lưu trữ Sổ tạm trú đã thu hồi theo quy định.”

Như vậy, khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú  dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ tạm trú thì sẽ bị thu hồi sổ và không thực hiện cấp mới, cấp lại sổ tạm trú.

8. Trường hợp bị thu hồi sổ hộ khẩu

Theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA:

 khi công dân thực hiện các thủ tục sau dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu: Đăng ký thường trú;Điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; Tách hộ; Xóa đăng ký thường trú.

9. Người dân được xác nhận thông tin cư trú ở bất cứ đâu

Điều 17 của Thông tư 55 quy định, công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.

 

Lương Thị Hoài

Thông tin liên quan

Nghị định hướng dẫn luật cư trú

Quy định mới về hỗ trợ giáo viên mầm non, tiểu học ngoài công lập gặp khó khăn do COVID-19

- Dec 02, 2022

         

Nghị định hướng dẫn luật cư trú

Thông tư số 08/2022/TT-BTP ban hành Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại

- Dec 01, 2022

Nghị định hướng dẫn luật cư trú

SỞ TƯ PHÁP TỈNH LẠNG SƠN THAM DỰ HỘI NGHỊ TỔNG KẾT CÔNG TÁC THI ĐUA – KHEN THƯỞNG KHU VỰC THI ĐUA KHỐI CƠ QUAN TƯ PHÁP CÁC TỈNH MIỀN NÚI BIÊN GIỚI PHÍA BẮC

- Nov 30, 2022

Nghị định hướng dẫn luật cư trú

Thứ trưởng Bộ Tư pháp Nguyễn Khánh Ngọc làm việc với Sở Tư pháp các tỉnh miền núi biên giới phía Bắc, trong đó có Sở Tư pháp tỉnh Lạng Sơn