Người lao động từ bao nhiêu tuổi

Biên phòng - Nơi tôi đang làm việc có ký hợp đồng với người lao động chưa đủ 18 tuổi. Đề nghị Tòa soạn cho biết: Người sử dụng lao động có được ký hợp đồng lao động đối với người 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không? Pháp luật lao động có cấm sử dụng lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi trong một số công việc và một số nơi làm việc không? - Trần Trọng Vinh [Hải Phòng].

Ảnh: minh họa

- Căn cứ theo quy định của pháp luật, Tòa soạn xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:

Theo quy định tại Điều 143 Bộ luật Lao động năm 2019 [có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021] thì lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được xem là lao động chưa thành niên.

Tại Điều 144 Bộ luật này quy định về nguyên tắc khi sử dụng lao động chưa thành niên như sau:

1. Lao động chưa thành niên chỉ được làm công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách.

2. Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động về các mặt lao động, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.

3. Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

4. Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để lao động chưa thành niên được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

Như vậy, người sử dụng lao động có quyền được ký hợp đồng lao động đối với người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi.

Đồng thời, theo Điều 147 Bộ luật này quy định cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi trong một số công việc và một số nơi làm việc như sau:

1. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc sau đây: Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên; Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác; Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ; Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc; Phá dỡ các công trình xây dựng; Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại; Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ; Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.

2. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc ở các nơi sau đây: Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm; Công trường xây dựng; Cơ sở giết mổ gia súc; Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử; Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.

Mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động chịu sự chi phối theo quy định của pháp luật. Vậy người lao động và người sử dụng lao động là gì? Mối quan hệ giữa họ có đặc điểm như thế nào? Hãy cùng EBH tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Người lao động là người có từ đủ 15 tuổi trở lên

1. Người lao động là gì?

Theo pháp luật Việt Nam, người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Người lao động có thể là người lao động phổ thông, lao động chân tay hoặc lao động trí óc.

Người lao động có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Lao động và Luật Công đoàn. Người lao động cũng được bảo vệ quyền lợi bởi các tổ chức công đoàn tại nơi làm việc.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 2, Bộ luật lao động 2019, người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.

Khi tham gia vào mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động, người lao động có các quyền và nghĩa vụ như sau:

  1. Quyền của người lao động:

- Tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề nâng cao trình độ, không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

- Được hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề nghiệp trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động, được bảo hộ lao động, làm việc trong môi trường đảm bảo an toàn, vệ sinh, được hưởng chế độ nghỉ và phúc lợi theo quy định.

- Được thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp, và các tổ chức khác theo quy định, yêu cầu tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng với người sử dụng lao động.

- Được quyền từ chối làm việc nếu công việc đó đe dọa đến tính mạng, sức khỏe.

- Được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

- Được đình công.

Một số quyền lợi khác theo quy định.

  1. Nghĩa vụ của người lao động:

- Thực hiện các công việc theo đúng hợp đồng lao động đã ký với người sử dụng lao động.

- Chấp hành theo kỷ luật, nội quy lao động, tuân theo sự quản lý, điều hành và giám sát của người sử dụng lao động.

- Thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động, việc làm, tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

.jpg]

Người sử dụng lao động có thể là cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp

2. Người sử dụng lao động là gì?

Theo quy định tại Điều 3, Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động là một khái niệm pháp lý, chỉ những doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động để làm việc theo thỏa thuận.

Người sử dụng lao động có một số quyền và nghĩa vụ được quy định cụ thể tại Điều 6, Bộ luật lao động 2019 như sau:

  1. Quyền của người sử dụng lao động:

- Tuyển dụng, bố trí, điều hành, quản lý, giám sát lao động, khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật.

- Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động và các tổ chức khác theo quy định.

- Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động, đình công…

- Có quyền tạm thời đóng cửa nơi làm việc.

- Một số quyền lợi khác theo quy định.

  1. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động:

- Thực hiện theo đúng hợp đồng lao động, tôn trọng nhân phẩm, danh dự của người lao động.

- Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại với người lao động, thực hiện quy chế dân chủ tại nơi làm việc.

- Bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động.

- Đảm bảo thực hiện các quy định của pháp luật về lao động: tham gia đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, thực hiện giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

- Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề nghiệp quốc gia.

Người sử dụng lao động có quyền và nghĩa vụ trong quan hệ lao động với người lao động như tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, khen thưởng, xử lý kỷ luật, thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và các qui định của pháp luật về lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội và an toàn vệ sinh lao động.

Quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động

3. Người lao động và người sử dụng lao động có quan hệ như thế nào?

Quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động là một quan hệ được pháp luật công nhận, được xác lập, thực hiện, duy trì và chấm dứt trên cơ sở các quy định của pháp luật về lao động. Quan hệ này có những đặc điểm sau:

Thứ nhất, Quan hệ này là quan hệ cá nhân, chỉ liên quan đến một người lao động và một người sử dụng lao động. Người lao động phải tự mình thực hiện công việc khi đã ký hợp đồng với người sử dụng lao động.

Theo quy định, công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động thực hiện. Người lao động phải tự hoàn thành công việc bằng kỹ năng, sức lực của mình mà không được chuyển giao cho người khác, đặc biệt là người không có quan hệ với người sử dụng lao động.

Thứ hai, Quan hệ này là quan hệ mua bán sức lao động, một hàng hóa đặc biệt và người sử dụng lao động có quyền quản lý người lao động.

Người lao động bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động để nhận được tiền lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.

Người sử dụng lao động có quyền quản lý trong quá trình tuyển dụng người lao động, sắp xếp, phân công, giám sát, đánh giá chất lượng công việc của người lao động, phân phối lợi nhuận, thu nhập, khen thưởng, xử lý kỷ luật khi người lao động có hành vi vi phạm.

Tuy nhiên, mọi hoạt động thuộc phạm vi quản lý của người sử dụng lao động phải được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật. Đồng thời, người sử dụng lao động sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi quản lý lao động của mình.

Thứ ba, quan hệ này là quan hệ thoả thuận, được thiết lập chủ yếu dựa trên cơ sở giao kết hợp đồng lao động. Các bên tham gia phải là người trực tiếp giao kết và thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận.

Thứ tư, Quan hệ này là quan hệ bị chi phối bởi pháp luật. Các bên tham gia phải tuân thủ các quy định của Luật Lao động và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Thứ năm, quá trình xác lập, duy trì, chấm dứt quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động phải có sự tham gia của đại diện lao động.

Đặc điểm này thể hiện như sau: Công đoàn là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Công đoàn tham gia vào quá trình xác lập, thực hiện, duy trì, chấm dứt quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động bằng nhiều biện pháp. Trong đó, biện pháp gián tiếp như: tham gia xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chính sách, pháp luật lao động,... và trực tiếp như: giúp đỡ cho người lao động trong quá trình ký kết hợp đồng lao động, bảo vệ quyền lợi của người lao động nếu xảy ra tranh chấp lao động.

Trên đây là những chia sẻ từ Bảo hiểm xã hội điện tử EBH về người lao động, người sử dụng lao động và mối quan hệ giữa họ. Hy vọng bài viết đã có thể cung cấp những nội dung hữu ích cho quý độc giả.

Để được ký hợp đồng lao động thì người lao động phải đủ bao nhiêu tuổi?

Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên.

Đó tuổi tối thiểu của người lao động là bao nhiêu?

Về độ tuổi lao động, khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động năm 2019 nêu rõ: Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này. Trong đó, độ tuổi lao động tối thiểu của hầu hết các ngành nghề, công việc là 15 tuổi.

Đó tuổi lao động năm 2023 là bao nhiêu?

Căn cứ theo Bộ luật Lao động 2019, độ tuổi lao động năm 2023 của nam là từ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi 9 tháng; độ tuổi lao động của nữ là từ 15 tuổi đến đủ 56 tuổi.

Tiền lương của người lao động được trả như thế nào?

Tiền lương của người lao động được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.

Chủ Đề