Những bệnh thường gặp ở heo nái mang thai
Heo nái mang thai luôn phải được chăm sóc kĩ càng cho đến khi sinh con xong. Trong thời kì mang thai, heo nái rất dễ mắc các bệnh liên quan đến bộ phận sinh dục. Chính vì vậy, người chăn nuôi heo cần phải biết các bệnh thường gặp ở heo nái để phòng chống và điều trị kịp thời. Làm được các việc đó sẽ giúp cho quá trình mang thai của heo nái thuận lợi và bào thai phát triển tốt hơn. Nào cùng tìm hiểu xem ở bài viết dưới đây nhé. Show
Bệnh sảy thai ở heo náiBệnh sảy thai truyền nhiễm ở heo nái trong thời gian mang thai là khá phổ biến. Bệnh này trực tiếp ảnh hưởng đến việc heo nái bị sảy thai. Trong thời gian mang thai từ 116 ngày trở đi thì heo nái có những dấu hiệu thay đổi về thể trạng. Chính điều này tạo cơ hội cho các vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể nên gây ra bệnh. Đối với những con heo khoẻ mạnh, hệ miễn dịch tốt thì không có vấn đề gì. Tuy nhiên, ngược lại các heo nái có hệ miễn dịch và điều tiết kém thì rất dễ xảy ra tình trạng sảy thai, thai lưu. Nguyên nhân chủ yếu của bệnh sảy thai ở heo nái đó là do các vi khuẩn gây bệnh như: E.coli, Klebsiella, Streptococci… gây ra. Bệnh sảy thai ở heo nái có thể chia làm 3 giai đoạn cụ thể. Đó là:
Triệu chứng của bệnh sảy thai ở heo náiKhi bạn phát hiện heo nái có các triệu chứng dưới đây thì heo nái của bạn có thể đã mắc bệnh này:
Cách phòng tránh như thế nào?Theo thống kê thì vi khuẩn E.coli là loại vi khuẩn mạnh và có tỉ lệ gây bệnh sảy thai ở heo nái cao nhất. Do đó, để phòng tránh người chăn nuôi heo cần phải bổ sung các loại thực phẩm hữu cơ cho heo nái. Đơn cử ví dụ như là: Men tiêu hoá Mega Men cho heo để tiêu diệt các vi khuẩn này. Bạn có thể mua và sử dụng sản phẩm Mega Men này cho heo nái trong các bữa ăn. Nó không phải là kháng sinh nên bạn hoàn toàn yên tâm sử dụng nhé. Ngoài ra, bạn cần phải vệ sinh chuồng trại chăn nuôi cẩn thận, sạch sẽ. Không được để chuồng trại bẩn, mất vệ sinh, đây là điều kiện để vi khuẩn phát triển. Các bệnh thường gặp ở heo nái mang thaiHeo nái còn có thể mắc các chứng bệnh như viêm cổ tử cung, nấm ngứa bộ phận sinh dục trong quá trình mang thai. Tuy nhiên, các loại bệnh này không khiến heo nái bị sảy thai. Nhưng nó làm giảm đi chất lượng sinh sản ở heo và sức sống của heo con sinh ra. Cách phòng tránh: Các loại bệnh ở heo này chỉ cần vệ sinh chuồng trại, khử trùng môi trường xung quanh là được. Đặc biệt trong thời tiết khí hậu nóng ẩm, cần phải xịt nước, vệ sinh thoáng mát cho heo. Trên đây là các bệnh thường gặp ở heo nái khi mang thai. Người chăn nuôi cần lưu ý để đảm bảo sức khoẻ cho heo nái khi mang thai tốt nhất nhé. Chúc các bạn thành công!
Sự thay đổi đột ngột về thời tiết, sức đề kháng của heo suy giảm là điều kiện thuận lợi cho những mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phát huy tác dụng nếu như không có biện pháp phòng trị phù hợp. Để góp phần vào việc khống chế bệnh, hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra, đảm bảo cho đàn heo phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, bài viết này nhằm cung cấp thêm cho các hộ chăn nuôi heo những thông tin cơ bản về một số bệnh thường gặp ở heo trong mùa mưa và những biện pháp phòng trị. I. BỆNH DỊCH TẢ HEO :Là 1 bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do virus gây ra, lây lan nhanh và rộng, bệnh có biểu hiện đặc trưng là bại huyết và xuất huyết. Bệnh phát ra ở heo thuộc tất cả các lứa tuổi với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao. 1. Triệu chứng bệnh:Thời gian ủ bệnh từ 2 – 3 ngày và bệnh thường phát ra ở 2 thể. -Thể cấp tính: heo ủ rũ, lười ăn, hay tìm chỗ tối để nằm. Sau 2 – 3 ngày nhiễm bệnh thì heo thường bị sốt cao tới 41 – 42 độ, cơn sốt kéo dài khoảng 4 – 5 ngày mới hạ. Khi cơn sốt hạ nhanh cũng là lúc heo sắp chết. Heo bị bệnh thường xuyên thở mạnh, ở các chỗ da mỏng (như mõm, chỏm tai, chân và quanh sườn) xuất hiện các nốt đỏ riêng biệt rồi phát triển thành đám xuất huyết lớn. Sau đó, các điểm đỏ này bị tím lại rồi bong da vảy (hoặc bị thối loét). Mắt heo bệnh có màu trắng che phủ, mũi heo bị viêm nên nước mũi đặc. 2. Biện pháp phòng trị bệnh:– Hiện tại chưa có thuốc đặc trị nhưng bà con phải tiêm phòng Vắc xin đúng lịch trình, khi lợn mới mua về phải nhốt riêng ra ít nhất 3 tuần, để tránh trường hợp lợn lây bệnh cho đàn. Chuồng trại phải luôn vệ sinh định kỳ, sát trùng, khi có dịch xảy ra lợn bệnh phải được xử lý ngay kịp thời. II. BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG HEO:Do cầu trực khuẩn Pasteurella multocida gây nên với đặc điểm gây bại huyết, xuất huyết và gây xáo trộn hô hấp (chủ yếu là viêm phổi). Bệnh này rất nguy hiểm đối với những cơ sở chăn nuôi heo tập trung có mật độ cao. Mầm bệnh có sẵn ở trong đất, trong khí quản và trong phổi heo. Ở trạng thái bình thường heo ít bị bệnh tấn công nhưng khi heo bị suy giảm sức đề kháng thì mầm bệnh sẽ phát sinh và gây bệnh. 1. Triệu chứng bệnh:Thời gian nung bệnh từ 1 – 5 ngày và bệnh thường phát ra ở 2 thể: 2. Biện pháp phòng trị bệnh:– Phòng bệnh: Bằng vaccin tụ huyết trùng heo keo phèn, đối với heo nái tiêm phòng trước khi phối giống, đối với heo con tiêm khi heo được 40 – 45 ngày tuổi. Tiêm cho heo vào gốc tai với liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Sau khi tiêm 8 – 14 ngày thì vaccin mới bắt đầu phát huy tác dụng và hiệu quả phòng ngừa bệnh kéo dài từ 4 – 5 tháng. Vì vậy nên tiêm phòng cho heo theo định kỳ 4 – 5 tháng 1 lần. Ngoài việc tiêm phòng, cần chú ý cải thiện điều kiện vệ sinh thú y (giữ chuồng trại khô ráo và thường xuyên sát trùng chuồng trại) và chăm sóc nuôi dưỡng tốt để giúp heo nâng cao sức đề kháng chống lại bệnh. III. BỆNH PHÓ THƯƠNG HÀN HEODo trực khuẩn Salmonella cholerae suis gây nên với đặc điểm gây bại huyết, viêm dạ dày ruột, tạo mụn loét ở ruột già, thường gây viêm phổi (trên heo cai sữa), gây xáo trộn sinh sản (trên heo nái). Bệnh có thể gặp trên mỗi lứa tuổi của heo, đặc biệt là heo cai sữa (12 – 14 tuần tuổi). Ở lứa tuổi này heo bị nặng và dễ chết (tỷ lệ tử vong khoảng 50 – 80%). Bệnh còn có thể lây truyền từ heo qua bò, chó và người. 1. Triệu chứng bệnh:Thời gian nung bệnh từ 2 – 3 ngày và bệnh thường phát ra ở 2 thể 2. Biện pháp phòng trị bệnh:– Phòng bệnh: Bằng vaccin phó thương hàn heo keo phèn, đối với heo nái tiêm phòng trước khi phối giống, đối với heo con tiêm làm 2 lần: lần 1 khi heo được 20 ngày tuổi, lần 2 khi heo được 40 – 45 ngày tuổi. Tiêm cho heo vào góc tai với liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Sau khi tiêm 10 – 14 ngày thì vaccin mới bắt đầu phát huy tác dụng và hiệu quả phòng ngừa bệnh kéo dài từ 4 – 6 tháng. Vì vậy nên tiêm phòng cho heo theo định kỳ 4 – 6 tháng 1 lần. Ngoài việc tiêm phòng, cần chú ý cải thiện điều kiện vệ sinh thú y (giữ chuồng trại khô ráo và thường xuyên sát trùng chuồng trại) và chăm sóc nuôi dưỡng tốt để giúp heo nâng cao sức đề kháng chống lại bệnh. IV. BÊNH ĐÓNG DẤU LỢN 1. Triệu chứng bệnh:– Lợn nái mang thai: biểu hiện của bệnh đóng dấu gồm dễ đẻ non, biếng ăn, dễ xảy thai, sốt, tai hơi xanh. 2. Biện pháp phòng trị bênh – Lợn khỏe mạnh: Để phòng bệnh bà con cần chọn giống lợn tốt chỗ uy tín, môi trường sạch sẽ, thoáng mát và tiêm phòng vacxin cho lợn định kỳ. Đặc biệt bà con cần chú ý kỹ đến chế độ ăn của từng giai đoạn của lợn. V. BÊNH LỞ MỒM LONG MÓNG
– Thời gian bệnh 2 – 4 ngày, có thể đến 21 ngày, triệu chứng, lợn chảy nước dãi, sốt cao liên tục, xuất hiện những mụn nước ở vùng chân, các mụn này phát triển thành mảng lớn, vỡ ra. Lợn bị bệnh hay nằm, chán ăn.
– Tăng cường tuyên truyền để mọi người hiểu biết về triệu chứng, tác hại và cách phòng bệnh. Giữ gìn chuồng trại luôn khô ráo, định kỳ phun sát trùng. – Thức ăn, nước uống dùng cho lợn phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y. – Thực hiện các quy định phòng chống bệnh lở mồm long móng đúng theo Pháp lệnh Thú y. – Tiêm phòng vắc-xin lợn lần 1 từ 2 tuần tuổi trở lên, sau 28 ngày tiêm nhắc lại lần 2, rồi theo chu kỳ cứ 6 tháng tiêm nhắc lại 1 lần. – Người chăn nuôi phải thường xuyên quan sát đàn vật nuôi, khi thấy gia súc có hiện tượng lạ như sốt, bỏ ăn, chảy nước dãi, có bọt có mụn nước ở vùng miệng và quanh móng chân phải tiến hành cách ly ngay. – Báo ngay cho thú y và chính quyền địa phương để được hướng dẫn các biện pháp xử lý thích hợp. – Phải tiêm phòng vắc-xin xung quanh ổ dịch, người tiêm phòng phải có trách nhiệm thực hiện an toàn sinh học không làm lây lan dịch. – Bệnh hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, nên bà con chỉ có thể cho con vật ăn thức ăn mềm dễ tiêu, tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng, bổ sung vitamin, vệ sinh môi trường, luôn giữ nền chuồng khô ráo. – Xử lý các vết lở loét bằng cách rửa các loại thuốc sát trùng vào vết thương bị loét. – Theo quy định hiện hành, bắt buộc phải tiêu hủy những ổ dịch thì sẽ được Nhà nước hỗ trợ kinh phí khoảng 70% giá trị của gia súc. |