Những tài khoản nào sau đây có cách ghi chép ngược lại với tài khoản tài sản

Trong bài viết này, Kaike.vn sẽ hướng dẫn bạn đọc cách hạch toán sơ đồ chữ T theo từng loại tài khoản kế toán cùng cách tính số dư tài khoản chi tiết nhất.

Tài khoản chữ T trong kế toán là gì?

Tài khoản kế toán là công cụ, phương tiện để kế toán phản ánh, theo dõi sự biến động của đối tượng kế toán. Tài khoản kế toán có hình chữ T và  được chia ra làm 2 phần. Bên trái là bên Nợ và bên phải là bên Có.

Để hoạch toán sơ đồ chữ T cho các tài khoản, kế toán cần nắm vững nguyên tắc định khoản. Mỗi loại tài khoản sẽ có những quy tắc ghi nợ-có khác nhau.

Tham khảo bài viết Nguyên tắc định khoản các tài khoản kế toán

Cách tính số dư tài khoản

Muốn tính được số dư của tài khoản bạn phải căn cứ vào tính chất của tài khoản đó. Cụ thể:

Các tài khoản tài sản:

Dư  nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Tổng phát sinh nợ  trong kỳ – Tổng phát sinh có trong kỳ.

Các tài khoản nguồn vốn:

Công thức ngược lại với công thức tính dự nợ tài sản:

Dư  có cuối kỳ = Dư có đầu kỳ + Tổng phát sinh có  trong kỳ – Tổng phát sinh nợ trong kỳ.

Các tài khoản lưỡng tính:

Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Tổng phát sinh nợ trong kỳ – Dư có đầu kỳ – Tổng phát sinh có trong kỳ

Dư có cuối kỳ = Dư có đầu kỳ + Tổng phát sinh có trong kỳ – Dư nợ đầu kỳ – Tổng phát sinh nợ trong kỳ

Hướng dẫn hạch toán sơ đồ chữ T

Tài khoản tài sản – loại 1,2,6,8

  • Phát sinh Tăng ghi bên Nợ
  • Phát sinh Giảm ghi bên Có.
  • Số dư đầu kỳ [SDĐK] và số dư cuối kỳ [SDCK] nằm bên Nợ.
  • Tài khoản loại 6,8 không có số dư.

Ví dụ: Trong tháng 8/2021, doanh nghiệp phát sinh những khoản mục tiền mặt như sau:

Bán hàng hóa nhận tiền mặt: 5 triệu

Mua công cụ dụng cụ thanh toán bằng tiền mặt: 2 triệu

Số dư tiền mặt đầu tháng là 10 triệu

=> Kế dư cuối kỳ của doanh nghiệp là: 10 triệu+5 triệu-2 triệu=13 triệu

Sơ đồ chữ T của nghiệp vụ này có dạng sau:

Tài khoản nguồn vốn – loại 3,4,5,7

  • Phát sinh Tăng: Ghi bên Có
  • Phát sinh Giảm: Ghi bên Nợ.
  • Số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của tài khoản loại 3,4 nằm bên Có.
  • Tài khoản loại 5,7 không có số dư.

Giải thích tài khoản loại 5 và 7 không có số dư cuối kỳ

Đây là 2 tài khoản thể hiện doanh thu của công ty.

  • Bên Có thể hiện sự tăng lên của doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ.
  • Bên Nợ thể hiện sự giảm xuống với lý do là cuối kỳ, kế toán lấy số tiền bên Có trừ đi số tiền bên nợ, phần còn lại kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh

[Giải thích tương tự với tài khoản lạo 6,8 bên trên]

Tài khoản xác định kết quả hoạt động kinh doanh – loại 9

Tài khoản 911 dùng để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh và một số hoạt động khác của doanh nghiệp.  Đây là tài khoản trung gian, kết chuyển từ TK loại 5-8 vào loại 9 để xác định lãi lỗ và đóng thuế TNDN.

Phần mềm Kaike hỗ trợ định khoản kế toán

Sử dụng phần mềm là giải pháp giúp kế toán tiết kiệm thời gian và giảm thiểu sai sót nghiệp vụ. Đặc biệt với công việc định khoản, phần mềm Kaike hỗ trợ những tính năng đặc biệt sau:

  • Hệ thống đầy đủ các tài khoản kế toán cần có.
  • Nhập hóa đơn dễ dàng, mọi lúc, mọi nơi.
  • Thường xuyên cập nhật trạng thái các số dư của các tài khoản.
  • Tự động ghi nhận các nghiệp vụ, tự động kết chuyễn lãi lỗ. Chỉ cần chọn nghiệp vụ phát sinh, phần mềm sẽ tự động ghi Nợ Có trên chứng từ.
  • Lên các báo cáo liên quan với các dữ liệu kế toán trong kỳ.

Xem thêm: Hướng dẫn cách định khoản kế toán cơ bản

Tìm hiểu tính năng hỗ trợ ghi nợ có trong kế toán với phần mềm Kaike: //kaike.vn/gioi-thieu-tinh-nang-cua-phan-mem-ke-toan-kaike/

>Đăng ký Kaike ngay để nhận ưu đãi free 100% phí duy trì năm đầu sử dụng

Áp dụng cho 100 doanh nghiệp đăng ký sớm nhất. Chi tiết chương trình ưu đãi có tại: Link

Để làm được kế toán thì điều cốt lỗi đầu tiên các bạn phải thuộc danh mục hệ thống tài khoản kế toán.

Bài viết này sẽ giúp cho các anh chị chưa biết gì về kế toán có cái nhìn tổng quát về tính hất của từng tài khoản. Làm nền tảng cho việc học tiếp các bài viết tiếp theo đi sâu vào vấn đề chi tiết nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp [như Kế toán vật tư, Kế toán hàng tồn kho, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; Kế toán các bút toán cuối kỳ và bút toán kết chuyển +Khóa sổ…]

Việc phân loại tài khoản kế toán được thực hiện dựa trên nội dung, tính chất, kết cấu của từng tài khoản, trên cơ sở đó sử dụng tài khoản theo đúng bản chất kinh tế nhằm phản ánh chính xác, đầy đủ rõ ràng từng loại tài sản, từng mặt hoạt động nghiệp vụ của kế toán.

Danh mục hệ thống tài khoản kế toán

Loại Tài Khoản 1: TÀI SẢN NGẮN HẠN
Loại Tài Khoản 2: TÀI SẢN DÀI HẠN
Loại Tài Khoản 3: NỢ PHẢI TRẢ
Loại Tài Khoản 4: VỐN CHỦ SỞ HỮU
Loại Tài Khoản 5: DOANH THU
Loại Tài Khoản 6: CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Loại Tài Khoản 7: THU NHẬP KHÁC
Loại Tài Khoản 8: CHI PHÍ KHÁC
Loại Tài Khoản 9: XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Loại Tài Khoản 0: TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG

Kết cấu tài khoản kế toán là hình thức phản ánh sự vận động của hai đối tượng kế toán theo hai mặt đối lập. Như: mặt tăng với mặt giảm, thu với chi, nhập với xuất, vay với trả, tập hợp với phân phối hoặc có thể coi bảng cân đối như là một cái tủ lớn có nhiều ngăn kéo và mỗi một ngăn kéo là một tài khoản chia thành hai bên nợ và có để đựng tiền.

Nhóm tài khoản loại 1, loại 2: Đây là nhóm tài khoản tài sản [Loại 1 là tài sản ngắn hạn và loại 2 là tài khoản tài sản dài hạn].

Nhóm tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có ở doanh nghiệp bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tính chất của Nhóm tài khoản loại 1,2 như sau:

Nợ
Số dưu đầu kỳ  
Tài sản phát sinh Tăng Tài sản phát sinh Giảm
Tổng phát sinh Tăng Tổng phát sinh Giảm
Số dư cuối kỳ  

SỐ DƯ CUỐI KỲ = SỐ DƯ ĐẦU KỲ + Phát sinh Tăng[ Bên Nợ] - Phát sinh Giảm [ Bên Có]

* Lưu ý : Riêng các tài khoản điều chỉnh loại 1;2 [như Tài khoản 129; Tài khoản 139; Tài khoản 229; Tài khoản 214] là những tài khoản điều chỉnh thì

Nợ
  Số dư đầu kỳ
Tài sản phát sinh Giảm Tài sản phát sinh Tăng
Tổng phát sinh Giảm Tổng phát sinh Tăng
  Số dư cuối kỳ

Khi trình bày trên Bảng cân đối kế toán thì trình bày số tiền của những tài khoản này thì trình bày dưới dạng số âm. []

Tài khoản phải thu [Như tài khoản 131; Tài khoản 1388] là những tài khoản lưỡng tính nên vừa có số dư bên nợ và vừa có số dư bên có. Nếu có số dư bên Có thì trình bày trên bảng Cân đối kế toán ở phần nguồn vốn. Nếu có số dư bên Nợ thì trình bày trên bảng cân đối kế toán ở phần Tài sản.

Nhóm tài khoản loại 3,4: Đây là nhóm tài khoản nguồn vốn [Loại 3 là Nợ phải trả và loại 4 là Nguồn vốn chủ sở hữu]

Những tài khoản này phản ánh công nợ phải trả nguồn vốn chủ sở hữu. Và đây là nguồn vốn để hình thành nên tài sản.

SỐ DƯ CUỐI KỲ = Số dư đầu kỳ + Phát sinh Tăng[ Bên Có] - Phát sinh Giảm [ Bên Nợ]

Nợ
 Số dư đầu kỳ
Tài sản phát sinh Giảm Tài sản phát sinh Tăng
Tổng phát sinh Giảm Tổng phát sinh Tăng
 Số dư cuối kỳ

+ Tài khoản nguồn vốn [loại 3 và 4 ]: Đều có số dư Có [Ngọai trừ TK Loại 3 như tài khoản: 331, 333, 334, 338 là tài khoản lưỡng tính có thể có dư nợ hoặc dư có] phản ánh sự vận động các khoản nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp [nguồn hình thành tài sản]

Nhóm Tài khoản loại 5,7: Tài khoản Doanh thu và Thu nhập khác

Tài khoản này phản ánh doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp. Hay còn gọi là đầu ra của doanh nghiệp. Tài khoản loại 5 càng lớn thì càng tốt.

Nợ
Doanh Thu Phát Sinh Giảm Doanh thu phát sinh Tăng
Tổng Phát Sinh Giảm Tổng phát sinh Tăng

Tài khoản loại 5 và loại 7 không có số dư.

* [Chú ý: Riêng các tài khoản 521, 531, 532 là những tài khoản điều chỉnh giảm cho doanh thu nên có kết cấu ngược với tài khoản doanh thu]

Nhóm Tài khoản loại 6,8: tài khoản chi phí

Tài khoản chi phí thể hiện chi phí phát sinh của doanh nghiệp. Số tiền tài khoản này càng lớn thì thể hiện chi phí của Công ty càng nhiều.

Nợ
Doanh Thu Phát Sinh Tăng Doanh thu phát sinh Giảm
Tổng Phát Sinh Tăng
Tổng phát sinh Giảm

Tài khoản loại 6 và loại 8 không có số dư.

Tài khoản loại 9: Xác định kết quả kinh doanh

Nghiệp vụ này thường xảy ra vào thời điểm cuối kỳ, nhằm tổng hợp tất cả chi phí, doanh thu, và xác định kết quả kinh doanh.

Đây là tài khoản trung gian dùng để kết chuyển doanh thu và chi phí khi xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

Nợ
Chi Phí [ Kết chuyển từ tài khoản loại 6,8] Doanh thu [ Kết chuyển từ tài khoản loại 5,7]

LOẠI TÀI KHOẢN 0

CÁC TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Loại Tài khoản 0 - Tài khoản ngoài bảng Cân đối kế toán có 6 tài khoản:
- Tài khoản 001 - Tài sản thuê ngoài;
- Tài khoản 002 - Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công;
- Tài khoản 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược;
- Tài khoản 004 - Nợ khó đòi đã xử lý;
- Tài khoản 007 - Ngoại tệ các loại;
- Tài khoản 008 - Dự toán chi sự nghiệp, dự án.

Video liên quan

Chủ Đề