Organic có nghĩa là gì

Nó là một tính từ tiếng anh có thể hiểu ý nghĩa cơ bản là Hữu Cơ.  Nó ám chỉ về những điều cơ bản, tự nhiên hoặc dùng để chỉ về một sự vật, sự việc được phát triển thuần tuý hoặc không bị ngoại lực can thiệp biến đổi về bản chất. Đi kèm với Organic là rất nhiều thuật ngữ mở rộng như: “Organic Life”, “Organic Food”, “Organic Chemistry”, “Organic Cosmetic”…

Organic Life

Phong Cách Sống Organic là một lối sống lành mạnh đang phát triển mạnh với số người quan tâm đến phong cách sống này ngày một tăng nhanh chóng, khiến cho lối sống này luôn được định nghĩa lại, phát triển tốt lên từng ngày. Và dường như nó đã và đang trở thành một phong cách sống thời thượng mới, một xu thế mới đang được rất nhiều người lựa chọn. Nên hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua những thứ đang được hiểu về Organic, cà cũng mong mọi người cùng hỗ trợ nhau để hoàn thiện nó mỗi ngày mỗi tốt hơn cho bản thân, cho cuộc sống, cho thiên nhiên và cho đời.

Đối với phần lớn lịch sử của thuật ngữ này, nông nghiệp có thể được mô tả là hữu cơ; Chỉ trong thế kỷ 20, một nguồn cung lớn các sản phẩm mới, thường được coi là không hữu cơ, được đưa vào sản xuất thực phẩm. Phong trào canh tác hữu cơ phát sinh vào những năm 1940 để đáp ứng với công nghiệp hóa của nông nghiệp.

Năm 1939, Walter Ernest Christopher James, Nam tước thứ 4 của Northbourne [một ngôi làng và giáo xứ dân sự gần Deal ở Kent, Anh] đã đặt ra thuật ngữ canh tác hữu cơ trong cuốn sách Look to the Land [1940], từ quan niệm của ông về “nông trại như sinh vật”, để mô tả một cách tiếp cận toàn diện, cân bằng sinh thái đối với nông nghiệp – trái ngược với những gì ông gọi là canh tác hóa học, dựa trên “khả năng sinh sản nhập khẩu” và “không thể tự cung cấp cũng như toàn bộ hữu cơ.” Các nhà khoa học đất ban đầu cũng mô tả sự khác biệt về thành phần đất khi phân động vật được sử dụng là “hữu cơ”, bởi vì chúng có chứa các hợp chất carbon, nơi mà các chất siêu phosphat và nitơ thường không xử lý. Việc sử dụng tương ứng của chúng ảnh hưởng đến hàm lượng mùn của đất. Điều này khác với cách sử dụng khoa học của thuật ngữ “hữu cơ” trong hóa học, trong đó đề cập đến một lớp các phân tử có chứa carbon, đặc biệt là những chất liên quan đến hóa học của sự sống. Nhóm phân tử này bao gồm mọi thứ có thể được coi là có thể ăn được, và bao gồm hầu hết các loại thuốc trừ sâu và độc tố, do đó, thuật ngữ “hữu cơ” và đặc biệt là thuật ngữ “vô cơ” [đôi khi được sử dụng sai như một sự tương phản của báo chí phổ biến] khi chúng áp dụng hóa học hữu cơ là một ngụy biện tương đương khi áp dụng vào nông nghiệp, sản xuất thực phẩm và cho chính thực phẩm.

Thuật ngữ được sử dụng đúng cách trong bối cảnh khoa học nông nghiệp này, “hữu cơ” dùng để chỉ các phương pháp được trồng và chế biến, không nhất thiết là thành phần hóa học của thực phẩm.

Ý tưởng rằng thực phẩm hữu cơ có thể lành mạnh hơn và tốt hơn cho môi trường bắt nguồn từ những ngày đầu của phong trào hữu cơ là kết quả của các ấn phẩm như cuốn sách The Living Soil năm 1943 và Trồng trọt và làm vườn vì sức khỏe hay bệnh tật [Farming and Gardening for Health or Disease] năm 1945.

Trong thời đại công nghiệp, làm vườn hữu cơ đạt đến mức độ phổ biến khiêm tốn ở Hoa Kỳ vào những năm 1950. Vào những năm 1960, các nhà bảo vệ môi trường và phản văn hóa đã vô địch thực phẩm hữu cơ, nhưng chỉ đến những năm 1970, một thị trường quốc gia cho thực phẩm hữu cơ phát triển.

Người tiêu dùng thời gian đầu quan tâm đến thực phẩm hữu cơ sẽ tìm kiếm các loại thuốc trừ sâu không được xử lý hóa học, không sử dụng thuốc trừ sâu, thực phẩm tươi hoặc chế biến tối thiểu. Họ chủ yếu phải mua trực tiếp từ người trồng. Sau đó, “Biết nông dân của bạn, biết thực phẩm của bạn” đã trở thành phương châm của một sáng kiến mới được USDA đưa ra vào tháng 9 năm 2009. Định nghĩa cá nhân về những gì cấu thành “hữu cơ” được phát triển thông qua kinh nghiệm trực tiếp: bằng cách nói chuyện với nông dân, xem điều kiện trang trại và các hoạt động nông nghiệp. Các trang trại nhỏ trồng rau [và chăn nuôi gia súc] bằng cách sử dụng canh tác hữu cơ, có hoặc không có chứng nhận, và người tiêu dùng cá nhân được theo dõi.

Vào những năm 1970, sự quan tâm đến thực phẩm hữu cơ tăng lên cùng với sự gia tăng của phong trào môi trường, và cũng bị thúc đẩy bởi những nỗi sợ về sức khỏe liên quan đến thực phẩm như những lo ngại về Chất điều tiết sinh trưởng B-9 [Daminozide] nảy sinh vào giữa những năm 1980.

Trích dẫn từ Wikipedia

Thực phẩm hữu cơ là những thực phẩm được sản xuất theo phương pháp tuân thủ các tiêu chuẩn của canh tác hữu cơ [tùy thuộc và khu vực sẽ có một số tiêu chuẩn khác nhau]. Nhưng ‘canh tác hữu cơ’ được thực hiện xoay quanh các nguồn lực, thúc đẩy cân bằng sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh học. Các tổ chức quy định các sản phẩm hữu cơ có thể hạn chế sử dụng một số loại thuốc trừ sâu và phân bón trong các phương pháp canh tác được sử dụng để sản xuất các sản phẩm đó, Nghĩa là chỉ sử dụng các chất tự nhiên, không sử dụng các hóa chất nhân tạo, chất kích thích, hormone tăng trưởng, sinh vật biến đổi gen..

Để sản xuất “thực phẩm hữu cơ” thường liên quan đến “Nông nghiệp hữu cơ” có chi phí sản xuất cao hơn và năng suất thấp hơn, chi phí lao động cao hơn và giá tiêu dùng cao hơn so với các phương pháp canh tác thông thường. Nhu cầu về “thực phẩm hữu cơ” chủ yếu được thúc đẩy từ các mối quan tâm của người tiêu dùng đối với sức khỏe cá nhân và môi trường.

Ở thế kỷ 21, Liên minh châu Âu, Hoa Kỳ, Canada, Mexico, Nhật Bản và nhiều quốc gia khác yêu cầu những nhà sản xuất phải có được Chứng nhận hữu cơ để bán thực phẩm của họ dưới dạng hữu cơ . Mặc dù sản phẩm của vườn bếp thực sự có thể là hữu cơ, nhưng việc bán thực phẩm có nhãn hữu cơ được quy định bởi các cơ quan chính quyền an toàn thực phẩm, như Chương trình hữu cơ quốc gia của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ [USDA] hoặc Ủy ban châu Âu [EC].

Dù tiêu chuẩn Organic của bất kỳ quốc gia nào thì cũng phải cần đạt các tiêu chuẩn chính về: nguyên liệu, công thức, quy trình sản xuất,… và cuối cùng là để đảm bảo tính an toàn, tính tự nhiên và chất lượng của sản phẩm. Để trở thành thực phẩm hữu cơ, nguồn thức ăn phải đạt những chuẩn 3K, đó là:

+ Không sử dụng hương liệu, phẩm màu, chất bảo quản, chất làm đặc.

+ Không sử dụng hóa chất và hooc môn tăng trưởng.

+ Không sử dụng nguyên liệu biến đổi gen [Non GMO], không bị chiếu xạ tiệt trùng…

Điểm chung ở thực phẩm hữu cơ là quá trình chăm sóc rất cẩn thận, tỉ mỉ, kì công và hoàn toàn tự nhiên không bị bất cứ một can thiệp bởi các yêu tố công nghiệp.

Các loại rau, quả: được nuôi trồng bằng phân bón thiên nhiên [phân bón hữu cơ], phòng trừ sâu bệnh bằng những cách thủ công truyền thống.

Thịt, trứng, sữa: Theo một chuỗi thức ăn, gia súc được cho ăn rau cỏ organic, không ăn thực phẩm GMO, không tiêm thuốc tăng trưởng, ngừa bệnh bằng biện pháp tự nhiên và thường xuyên thả rông ngoài tự nhiên.

Đối với sản phẩm chế biến sẵn yêu cầu không có phụ gia thực phẩm nhân tạo như chất bảo quản, chất tạo màu, chất làm ngọt nhân tạo, hương liệu hay bột ngọt [MSG hay còn gọi là mì chính].

“Chứng Nhận Hữu Cơ” được cấp cho các sản phẩm phải được trồng và sản xuất theo cách tuân thủ các tiêu chuẩn do quốc gia mà chúng được bán:

+ Úc: Tiêu chuẩn hữu cơ NASAA

+ Canada: Organic Products Regulations, 2009 [SOR/2009-176]

+ Anh: DEFRA

+ Liên minh châu Âu: EU-Eco-regulation

+ Thụy Điển: KRAV

+ Ba Lan: Hiệp hội sinh thái học Ba Lan

+ Na Uy: Chứng nhận hữu cơ Debio

+ Ấn Độ: Chương trình quốc gia về sản xuất hữu cơ [NPOP]

+ Indonesia: BIOCert, điều hành bởi Bộ Nông nghiệp Indonesia.

+ Japan: Tiêu chuẩn JAS

+ Mexico: Hội đồng quốc gia về sản xuất hữu cơ [Consejo Nacional de Producción Orgánica], bộ phận Sagarpa

+ New Zealand: gồm ba bên; BioGro, AsureQuality và OFNZ

+ United States: Tiêu chuẩn chương trình hữu cơ quốc gia [NOP]

Tại Mỹ, có 4 cấp độ hay danh mục khác nhau để ghi nhãn hữu cơ.

+ 100%’ Hữu cơ: Điều này có nghĩa là tất cả các thành phần được sản xuất hữu cơ. Nó cũng có thể có con dấu USDA.

+ Hữu cơ’: Ít nhất 95% hoặc nhiều hơn các thành phần là hữu cơ.

+ Được làm bằng các thành phần hữu cơ ‘: Chứa ít nhất 70% thành phần hữu cơ.

+ Ít hơn 70% thành phần hữu cơ’: Ba trong số các thành phần hữu cơ phải được liệt kê dưới phần thành phần của nhãn.

Ở Hoa Kỳ, nhãn thực phẩm “tự nhiên” hoặc “tất cả tự nhiên” không có nghĩa là thực phẩm được sản xuất và chế biến hữu cơ.

Tại Việt Nam: Control Union – Là đơn vị đánh giá và cấp phép tiêu chuẩn Organic Châu Âu.

Và Tiêu chuẩn hữu cơ GPS ở Việt Nam.

“Thực Phẩm Hữu Cơ” thường bị nhầm Lẫn với những tên gọi khác:

Thực tế, khái niệm “thực phẩm hữu cơ” vẫn chưa thật sự phổ biến ở Việt Nam, chính vì vậy lượng người sử dụng thực phẩm hữu cơ vẫn đang ở mức thấp, thêm một lý do cũng vì giá thành chúng thường cao hơn.

Có một sự thật khác, đó là rất nhiều người vẫn đang nhầm lẫn rằng thực phẩm được sản xuất theo phương pháp đạt “chuẩn” [như tiêu chuẩn VietGap là những thực phẩm được nuôi trồng theo chuẩn VietGap, vẫn sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học nhưng  ở ngưỡng an toàn.] với khái niệm “Thực Phẩm An Toàn”, “thực phẩm sạch”, “Rau nhà Trồng”, “Thực Phẩm nhà làm”… khi được dán các chứng nhận này nghĩa là thực phẩm hữu cơ. Đó là một nhầm lẫn lớn mà phải cần phải có một thời gian dai hơi hơn để những người tiêu dùng có thêm nhiều hiểu biết và nhận thức đúng về các tiêu chuẩn thực phẩm ở Việt Nam.

Những lợi ích “Thực Phẩm Hữu Cơ – Organic Food”đem lại:

  • Chúng không chứa các hóa chất có hại cho sức khỏe, an toàn với cơ thể, giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh, như:

+ Nồng độ nitrat [một nguyên nhân làm tăng nguy cơ mắc một số loại ung thư] trong thực phẩm hữu cơ thấp hơn khoảng 30% so với trong cây trồng thông thường.

+ Chất chống oxy hóa chứa trong thực phẩm hữu cơ nhiều hơn 40% so với các sản phẩm thông thường, giúp tăng khả năng bảo vệ cơ thể khỏi các bệnh phổ biến như bệnh tim, mỡ máu, ung thư…

  • Chúng giàu dinh dưỡng tốt cho sức khoẻ: hàm lượng dinh dưỡng trong thực phẩm hữu cơ cao hơn so với trong thực phẩm ở các tiêu chuẩn khác. Cụ thể như: chứa lượng axit béo không no omega – 3 dồi dào hơn, lượng vitamin E, sắt và một số carotenoids cũng cao hơn.
  • Chúng có hương vị thơm ngon đặc trưng, lý do: được trồng hoàn toàn tự nhiên, không chứa hóa chất, rau củ trái cây và thịt cá hữu cơ luôn giữ được hương vị riêng đặc trưng của chúng, từ đó tạo nên những món ăn thơm ngon, bổ dưỡng.
  • Bảo vệ môi trường và hệ sinh thái của trái đất: Việc không sử dụng các hóa chất nhân tạo giúp cho đất, nước, không khí sạch sẽ, không bị ô nhiễm.

Mỹ phẩm hữu cơ là mỹ phẩm có ít nhất 70% thành phần từ nguồn gốc nông nghiệp được chứng nhận theo một trong những tiêu chuẩn hữu cơ do nhiều quốc gia đề ra được thế giới công nhận. Yếu tố chủ đề được sử dụng trong loại mỹ phẩm này là những chất dưỡng được chiết xuất trực tiếp từ hoa, quả, thực vật và dầu. Một số sản phẩm đặc biệt được làm từ lá hoặc thân cây có dược tính. Chính vì vậy, mỹ phẩm cơ sở không chỉ nuôi dưỡng và làm đẹp da mà còn có tác dụng trị liệu trong một số trường hợp.

Dưới đây là một số tiêu chuẩn Organic được đánh giá cao:

+ Tiêu Chuẩn Hữu Cơ [USDA] của Bộ Nông nghiệp Mỹ

+ Tiêu chuẩn Hữu Cơ Cosmebio của tổ chức ECOCERT ở Pháp,

+ Tiêu chuẩn mỹ phẩm hữu cơ Cosmos là một tiêu chuẩn cá nhân trên toàn thế giới.

+ Tiêu chuẩn hữu cơ Soil Association Organic của tổ chức Soil Association ở Anh.

Để đạt được chứng nhận hữu cơ, các thành phần bắt buộc phải có nguồn gốc từ tự nhiên không chứa thuốc trừ sâu, phân bón hóa học, chế phẩm từ dầu hỏa, không phải thực phẩm biến đổi gen và không thử nghiệm trên động vật. Hay nói cách khác, Các nguồn nguyên liệu này phải được nuôi trồng theo tiêu chuẩn hữu cơ.

Ưu Điểm của mỹ phẩm Organic:

  • Mỹ phẩm chiết xuất hoàn toàn từ thiên nhiên: lợi ích của mỹ phẩm chiết xuất từ thiên nhiên các thành phần được sử dụng trong mỹ phẩm đều không chứa chất hóa học, không chứa các thành phần chất tổng hợp mà hoàn toàn sử dụng nguyên liệu từ thiên nhiên chứa nhiều chất dinh dưỡng đặc biệt là Vitamin E giúp nuôi dưỡng cho làn da khỏe mạnh, mịn màng chiết xuất từ hoa quả, thực vật và khoáng chất.
  • Không có tác hại cho sức khỏe: có thành phần hoàn toàn từ tự nhiên, không hề sử dụng các loại hóa chất độc hại cho nên không gây nên hiện tượng kích ứng da.
  • Thích hợp với mọi loại da: Vì được cấu tạo từ các thành phần thiên nhiên không chứa hóa chất độc hại nên các loại mỹ phẩm Organic thích hợp với mọi loại da. Thêm nữa, khi sử dụng mỹ phẩm Organic bạn có thể tránh được tình trạng da sần sùi, thô ráp, và đặc biệt phòng chống được một số bệnh tật thay cho việc sử dụng sản phẩm làm đẹp từ các chất hóa học khác.
  • Thân thiện với môi trường: Các loại mỹ phẩm Organic được sản xuất dựa trên sự cân bằng của hệ sinh thái từ không khí, đất đai, cây cỏ, sinh vật cho đến cả con người.

Nhược điểm của mỹ phẩm Organic :

  • Vẫn có thể gây dị ứng: là dạng dị ứng với thực vật đặc thù, không phải dị ứng từ chất độc hại như hóa mỹ phẩm. Trường hợp dị ứng xảy ra khi chính cơ thể người dùng phản ứng với loại cây cỏ đó. Và là trường hợp rất ít xảy ra vì sản phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ Quốc tế đã được loại bỏ các loại thực vật có nguy cơ gây dị ứng da như nhựa cây.
  • Kết quả chậm: Tác dụng của nó lên da chậm hơn những sản phẩm thông thường cho nên những khách hàng cần có sự thấu đáo khi nhìn nhận chất lượng của nó. Là sự an toàn của tác động chậm rãi khiến nó tác động sâu làn da giúp căng khỏe đẹp tự nhiên và đầy sức sống.
  • Hạn sử dụng ngắn: Thành phần chủ đạo của loại mỹ phẩm này không chứa nhiều chất bảo quản nên có hạn sử dụng ngắn hơn các sản phẩm khác.
  • Bảo quản tốn công: Một số sản phẩm Organic khá tốn công trong khâu bảo quản. Xà phòng hữu cơ chứa nhiều dầu nên rất dễ chảy lỏng ra khi nhiệt độ tăng, đặc biệt là vào thời tiết mùa hè. Thời tiết mùa xuân thì dễ sinh nấm mốc nên hạn sử dụng lại tiếp tục bị rút ngắn. Một số loại mặt nạ tươi cũng chỉ có hạn sử dụng trong vài tuần. Không chỉ xà phòng, mặt nạ mà nhiều loại sản phẩm hữu cơ khác cũng cần được để tâm bảo quản do không sử dụng các chất bảo quản hóa học.
  • Cảm giác khó chịu, không được mịn và sạch sâu: Cảm giác này chỉ xảy ra khi mới sử dụng. Nguyên nhân chính bởi loại sản phẩm này tạo cảm giác rin rít và không sạch, không tạo bọt nhiều, thoa lên cơ thể không trơn mịn như những loại mỹ phẩm khác.
  • Mùi hương không quá hấp dẫn: Vì thành phần 100% thiên nhiên nên những sản phẩm hữu cơ này có mùi khá khó chịu bởi nó mang mùi thô và chân chất những cái thuộc về thiên nhiên.
  • Giá thành khá cao: do nguyên liệu đầu vào cũng quy trình sản xuất vô cùng khắt khe nên mỹ phẩm hữu cơ có giá cả tương đối đắt so với hóa mỹ phẩm thông thường.

Sự Nhầm Tưởng Lớn về “Mỹ Phẩm Hữu Cơ “:

Rất nhiều người nghĩ rằng Mỹ Phẩm Thiên Nhiên [Tự Nhiên] – Natural Cosmetic, và Mỹ Phẩm Làm Thủ Công – Mỹ Phẩm Handmade – Handmade Cosmetic, chúng đều là “Mỹ Phẩm Organic”.

Có một điều chắc chắn, “mỹ phẩm hữu cơ” thì đủ tiêu chuẩn là mỹ phẩm tự nhiên. Nhưng mỹ phẩm tự nhiên thì chưa chắc thành phần đã là hữu cơ.

“Mỹ phẩm thiên nhiên – Natural Cosmetic”

Là mỹ phẩm có thành phần thiên nhiên trong sản phẩm. Trong những sản phẩm của mỹ phẩm thiên nhiên không chứa  petrochemicals [hóa dầu ] , parabens, sodium lauryl, laureth sulfate, phthalates, sythenic dyes [chất tẩy tổng hợp] synthenic colors [ màu tổng hợp]. Rất ít quốc gia có quy định về việc sử dụng từ “Natural” trong việc gọi tên sản phẩm dạng này. Nên trên thị trường, có rất nhiều sản phẩm chỉ chứa một lượng rất ít chiết xuất từ thiên nhiên, thậm chí dưới cả 1% cũng gắn mác “Mỹ phẩm thiên nhiên”.

“Mỹ Phẩm Làm Thủ Công – Mỹ Phẩm Handmade – Handmade Cosmetic”

Còn gọi là mỹ phẩm tự chế thường được sản xuất – đóng gói bởi cá nhân tại nhà, và mang thương hiệu độc. Mỹ phẩm Handmade thường được xem là “mỹ phẩm Natural”, và luôn được nhiều người lựa chọn vì không chứa hóa chất, chất bảo quản hóa học. Tuy nhiên, điều này rất khó để kiểm chứng, nên khi lựa chọn mỹ phẩm Handmade thì phải chọn lọc kỹ lưỡng, mua những sản phẩm thực sự uy tín và hiểu rõ quy trình chế biến mỹ phẩm này, cùng những minh chứng hiệu quả thực tế.

Copyright secured by Digiprove

Video liên quan

Chủ Đề