Phương pháp kiểm soát chất lượng

Một phương pháp phổ biến nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với quy định là kiểm tra các chi tiết và các sản phẩm nhằm sàng lọc và loại ra bất cứ một chi tiết nào không đảm bảo tiêu chuẩn hay quy cách kỹ thuật.
Đầu thế kỷ 20, sản xuất với khối lượng lớn phát triển rộng rãi, khách hàng có yêu cầu ngày càng cao về chất lượng, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp về chất lượng ngày càng gay gắt. Họ nhận ra rằng kiểm tra không phải là cách tốt nhất. Theo định nghĩa, kiểm tra chất lượng là hoạt động như đo, xem xét, thử nghiệm, định cỡ một hay nhiều đặc tính của đối tượng và so sánh kết quả với yêu cầu nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính. Kiểm tra chỉ là sự phân loại sản phẩm, một cách xử lý “chuyện đã rồi” hay chất lượng không được tạo nên qua kiểm tra.
Vào những năm 1920, người ta đã bắt đầu chú trọng đến những quá trình trước đó, hơn là đợi đến khâu cuối cùng mới tiến hành sàng lọc sản phẩm. Khái niệm kiểm soát chất lượng [Quality Control – QC] ra đời.

Phương pháp quản lý chất lượng

2. Kiểm soát chất lượng – QC [Quality Control]

Kiểm soát chất lượng là các hoạt động và kỹ thuật mang tính tác nghiệp được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng.
Để kiểm soát chất lượng, Công ty phải kiểm soát được mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tạo ra chất lượng. Việc kiểm soát này nhằm ngăn ngừa sản xuất ra sản phẩm khuyết tật. Kiểm soát chất lượng là kiểm soát các yếu tố: Con người,  Phương pháp và quá trình, Đầu vào, Thiết bị, Môi trường.
Để quá trình kiểm soát chất lượng đạt hiệu quả, doanh nghiệp cần xây dựng một cơ cấu tổ chức phù hợp, phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận. Hoạt động kiểm soát chất lượng được tiến hành theo chu trình P [Plan – Kế hoạch] – D [Do – Thực hiện] – C [Check – Kiểm tra] – A [Action – điều chỉnh].
Tham khảo thêm các dịch vụ khác của Luận Văn 1080:
Nếu bạn không có nhiều kinh nghiệm trong việc làm bài trên phần mềm SPSS? Bạn cần đến dịch vụ xử lí số liệu SPSS để giúp mình xóa bỏ những rắc rối về lỗi gây ra khi không sử dụng thành thạo phần mềm này?
Khi gặp khó khăn về vấn đề phân tích kinh tế lượng hay gặp vấn đề về chạy SPSS, hãy nhớ đến Tổng đài tư vấn luận văn 1080, nơi giúp bạn giải quyết những khó khăn mà chúng tôi đã từng trải qua.

3. Kiểm soát Chất lượng Toàn diện – TQC [Total Quality Control]

Các kỹ thuật kiểm soát chất lượng chỉ được áp dụng hạn chế trong khu vực sản xuất và kiểm tra. Để đạt được mục tiêu chính của QLCL là thỏa mãn người tiêu dùng, không chỉ áp dụng các phương pháp này vào các quá trình xảy ra trước quá trình sản xuất và kiểm tra, như khảo sát thị trường, nghiên cứu, lập kế hoạch, phát triển, thiết kế và mua hàng, mà còn phải áp dụng cho các quá trình xảy ra sau đó, như đóng gói, lưu kho, vận chuyển, phân phối, bán hàng, dịch vụ sau khi bán hàng. Phương thức quản lý này được gọi là Kiểm soát Chất lượng Toàn diện.
Kiểm soát chất lượng toàn diện được Armand V.Feigenbaum định nghĩa như sau: Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hoá các nỗ lực phát triển, duy trì và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau vào trong một tổ chức sao cho các hoạt động marketing, kỹ thuật, sản xuất và dịch vụ có thể tiến hành một cách kinh tế nhất, cho phép thoả mãn hoàn toàn khách hàng.
Xem thêm >>> Quản lý giáo dục

4. Đảm bảo chất lượng – QA [Quality Assurance]

Đảm bảo chất lượng là các hoạt động có kế hoạch, có hệ thống nhằm tạo sự tin tưởng rằng đối tượng sẽ thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu về chất lượng.
Đảm bảo chất lượng nội bộ nhằm tạo lòng tin cho lãnh đạo và các thành viên trong tổ chức, đảm bảo chất lượng với bên ngoài nhằm tạo lòng tin cho khách hàng và những người có liên quan khác rằng yêu cầu chất lượng được thỏa mãn.
Để đảm bảo chất lượng hiệu quả, lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp phải xác định đúng đắn chính sách chất lượng, phải xây dựng hệ thống chất lượng có hiệu lực và hiệu quả, kiểm soát được các quá trình ảnh hưởng đến chất lượng, ngăn ngừa các nguyên nhân gây chất lượng kém. Đồng thời tổ chức phải đưa ra được những bằng chứng chứng minh khả năng kiểm soát chất lượng của mình nhằm tạo lòng tin đối với khách hàng.
Xem thêm >>> Quản lý nhà trường

5. Quản lý chất lượng toàn diện – TQM [Total Quality Management]

Trong những năm gần đây, sự ra đời của nhiều kỹ thuật quản lý mới, góp phần nâng cao hoạt động QLCL, như hệ thống “vừa đúng lúc” [Just-in-time], đã là cơ sở cho lý thuyết QLCL toàn diện [TQM]. TQM được nảy sinh từ các nước phương Tây với tên tuổi của Deming, Juran, Crosby.
TQM được định nghĩa là một phương pháp quản lý của một tổ chức, định hướng vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại sự thành công dài hạn thông qua sự thoả mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của Công ty và của xã hội.
Các đặc điểm chung của TQM trong quá trình triển khai thực tế hiện nay tại các Công ty có thể được tóm tắt như sau:
    Chất lượng được định hướng bởi khách hàng
Vai trò lãnh đạo trong Công ty
Cải tiến chất lượng liên tục  
Tính nhất thể, hệ thống
Sự tham gia của mọi cấp, mọi bộ phận, nhân viên.
Sử dụng các phương pháp tư duy khoa học như kỹ thuật thống kê, vừa đúng lúc…
Xem thêm >>> Quản lý là gì

Chất lượng sản phẩm luôn là yếu tố hàng đầu mà mọi người tiêu dùng đều quan tâm. Vậy làm thế nào để quản lý chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp hiệu quả nhất. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc ấy cho doanh nghiệp.

Chất lượng sản phẩm từ lâu luôn đóng vai trò quan trọng trong tất cả các sản phẩm ở các mọi lĩnh vực. Bên cạnh mẫu mã, hình thức bên ngoài chất lượng mới chính là yếu tố bền vững giúp doanh nghiệp có thể giữ chân khách hàng. Vậy nên hãy nhớ rằng việc quản lý chất lượng sản phẩm luôn đóng vai trò vô cùng quan trọng. 

Quản lý chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp là gì?

Chất lượng sản phẩm chính là mức độ phù hợp của nó với những yêu cầu và mục đích của người sử dụng. Và một sản phẩm có chất lượng tốt là khi nó thỏa mãn các tiêu chuẩn, quy cách đã được pháp luật cũng như doanh nghiệp đặt ra trước đó.

Quản lý chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp chính là doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ các quy trình nhằm định hướng và kiểm soát thật tốt các sản phẩm. Những quy trình đó bao gồm việc: hoạch định chất lượng, xác định mục tiêu chất lượng, quá trình kiểm soát chất lượng và quá trình cải tiến chất lượng.

Trong kinh doanh, chất lượng sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc định danh sản phẩm trên thị trường.

Việc quản lý chất lượng sản phẩm đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của một doanh nghiệp

Tại sao phải quản lý chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp?

Dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì việc quản lý chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Chất lượng chính là yếu tố cần thiết giúp mỗi một doanh nghiệp có thể quản lý tốt các hoạt động sản xuất. 

Việc quản lý chất lượng sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có thể:

Nâng cao năng lực cạnh tranh: Việc quản lý chất lượng tốt thì sẽ giúp giảm số lượng hàng bị lỗi, hàng không đạt chuẩn phải sản xuất lại. Điều này sẽ giúp chi phí đầu tư cho nhân công, nguyên vật liệu, nhà xưởng sẽ giảm. Như vậy sản phẩm bán ra có chất lượng cao mà giá thành thấp hơn. Chắc chắn sản phẩm như vậy về lâu dài sẽ tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. 

Đáp ứng linh hoạt yêu cầu của xã hội: Ngày nay trên thị trường các loại mặt hàng ngày càng dạng, tính cạnh tranh khốc liệt. Việc nâng cao chất lượng hàng hoá, phù hợp với các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế sẽ giúp doanh nghiệp có thể nâng cao uy tín, khẳng định được thương hiệu. 

Có trách nhiệm với xã hội: Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nghĩa là doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả các nguyên vật liệu cũng như nguồn nhân lực vốn có của xã hội. Điều này giúp doanh nghiệp  đảm bảo được rằng hoạt động sản xuất sẽ không gây lãng phí cũng như hậu quả xấu với môi trường, kinh tế hay xã hội. 

Đem lại lợi ích thiết thực với quốc gia: Nếu một sản phẩm chất lượng khẳng định được vị trí của mình trên thương trường trong nước cũng như quốc tế. Khi ấy hình ảnh đất nước Việt Nam trở nên tốt đẹp hơn, rõ ràng doanh nghiệp khi ấy cũng sẽ từng bước giúp chất lượng cuộc sống của người dân được nâng cao. 

Quản lý tốt chất lượng sản phẩm sẽ đem lại rất nhiều lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp

Các nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp

Nguyên tắc 1: Tiếp nhận định hướng chất lượng của khách hàng 

Việc tiếp nhận định hướng khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp có thể hiểu hơn về những nhu cầu hiện tại của khách hàng và thu hút họ. Từ đó từng bước chiếm lĩnh thị trường. 

Do đó chất lượng sản phẩm phải đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của khách hàng hiện tại và không ngừng đổi mới về công nghệ để có thể vượt xa những mong đợi của họ. Dựa trên những góp ý này nhà sản xuất có thể giảm sai sót trong chế phẩm và hoàn thiện sản phẩm hơn.  

Nguyên tắc 2: Đề cao vai trò của lãnh đạo của doanh nghiệp

Để quá trình quản lý chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp được đảm bảo thì không thể thiếu đi cam kết triệt để của ban lãnh đạo. Lãnh đạo là người chịu trách nhiệm trong quá trình đồng bộ giữa mục đích hoạt động và đường lối doanh nghiệp. Ban lãnh đạo có thể xây dựng các chiến lược liên quan tới đảm bảo, nâng cao chiến lược sản phẩm để từ đó có thể khuyến khích sự tham gia của nhân viên. Chất lượng sản phẩm sẽ được đồng bộ, đạt được hiệu quả cao nhất.

Để có thể quản lý tốt chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp, ban lãnh đạo có vai trò quan trọng

Nguyên tắc 3: Hướng tới sự đoàn kết trong doanh nghiệp

Nhân tố con người luôn đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp. Việc mọi nhân viên tham gia đóng góp sức mình nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm doanh nghiệp sẽ giúp sức mạnh nội lực của tổ chức được nâng cao. 

Mọi chức vụ từ thấp đến cao đều có vai trò quan trọng trong việc quản lý chất lượng sản phẩm. Bởi vậy nên ban lãnh đạo cần tạo cơ hội cho mỗi nhân viên học hỏi cũng như không ngừng sáng tạo, bồi dưỡng chuyên môn để hoàn thành tốt công việc vị trí của chính mình. 

Nguyên tắc 4: Quá trình đồng nhất trong kiểm định

Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp cần được thực hiện theo một quá trình cụ thể. Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp tốt chính là thành quả của nhiều những quy trình với những tiêu chuẩn cụ thể, kiểm soát chặt chẽ phối kết hợp lại với nhau. 

Nguyên tắc 5: Không ngừng cải tiến

Rõ ràng chất lượng sẽ được định hướng bởi khách hàng. Bởi vậy trong quá trình tiến hành sản xuất doanh nghiệp cần phải hiểu được rằng nhu cầu của khách hàng sẽ luôn biến đổi với yêu cầu ngày càng cao. Chính vì thế việc không ngừng cải tiến chính là phương pháp giúp tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. 

Việc cải tiến cần phải được tiến hành cẩn trọng từng bước nhỏ, kỹ lưỡng hoặc có thể mạo hiểm nhảy vọt nhưng cần bám chặt vào mục tiêu hoạt động ban đầu. 

Không ngừng áp dụng công nghệ hiện đại chính là nguyên tắc quan trọng giúp chất lượng sản phẩm được cải tiến

Nguyên tắc 6: Quan hệ hợp tác cùng có lợi

Rõ ràng các mối quan hệ hợp tác là vô cùng cần thiết trong doanh nghiệp. Cùng tạo ra giá trị để nâng cao năng lực cạnh tranh.. 

Như vậy thông qua mạng lưới các mối quan hệ nội bộ hay bên ngoài tổ chức như từ khách hàng hay các nhà cung ứng,… doanh nghiệp có thể xác định chiến lược phát triển để từ đó có thể từng bước xâm nhập thị trường, đưa ra chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm cụ thể. 

Tham khảo 5 phương pháp quản lý chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp

Hiện nay có một số phương pháp quản lý chất lượng sản phẩm doanh nghiệp như sau:

1. Kiểm tra chất lượng

Việc kiểm tra chất lượng thường xuyên sẽ bao gồm việc kiểm tra chi tiết các sản phẩm, hoạt động của các bộ phận liên trong hệ thống quản lý. Dựa vào những dữ liệu thu được nhằm sàng lọc và loại bỏ những vấn đề phát sinh gặp phải như sản phẩm không đạt tiêu chuẩn hay lỗi trong kỹ thuật áp dụng. Trong phương pháp này cần phải đáp ứng được các điều kiện sau: 

  • Luôn đảm bảo không có sai sót xảy ra. Mọi thứ phải luôn đảm bảo minh bạch và trung thực
  • Chi phí bỏ ra trong quá trình kiểm tra buộc phải thấp hơn so với chi phí xử lý các sản phẩm lỗi 
  • Luôn luôn đặt lợi ích của khách hàng lên thứ tự yêu tiên, không làm ảnh hưởng tới lợi ích của người tiêu dùng. 
  • Quá trình tiến hành kiểm tra buộc phải trở nên khắt khe nhưng phải làm sao để không làm gián đoạn hay gây sự cố trực tiếp tới chất lượng sản phẩm.
Thường xuyên kiểm tra chất lượng sản phẩm sẽ giúp đưa thành phẩm tốt nhất tới tay người tiêu dùng

2. Kiểm soát chất lượng

Kiểm soát chất lượng là kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng như môi trường, yếu tố đầu vào đầu rã, phương pháp quản lý, can người… đến hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm nhằm mục đích theo dõi các yếu tố đó để ngăn ngừa sản xuất ra sản phẩm khuyết tật

Để thực hiện tốt phương pháp này cần có một cơ cấu tổ chức phù hợp, phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận để không xảy ra điểm nghẽn, sai sót.

3. Đảm bảo chất lượng

Đảm bảo chất lượng nghĩa là giữ mọi hoạt động trong khâu kiểm định chất lượng đều hoạt động theo kế hoạch định sẵn và vận hành một cách có hệ thống. Từ đó để thoả mãn các yêu cần cần có ở một sản phẩm. 

Có thể nói phương pháp này hướng tới việc chú trọng việc thực hiện các phương pháp quản lý chất lượng. Khi ấy việc tiêu chuẩn hoá chất lượng và các cơ chế quản lý sẽ trở thành nội dung trọng tâm. Những hệ thống này sẽ chỉ rõ quá trình sản xuất cũng như quá trình dịch vụ phải được tiến hành như thế nào. Đồng thời nhà quản lý có thể kiểm soát toàn bộ quá trình quản lý chất lượng sản xuất – dịch vụ bằng những phương pháp thống kê khoa học.

Khi sử dụng phương pháp những tiêu chuẩn về chất lượng sẽ được giao cụ thể cho mỗi người chứ không phải chỉ riêng cho những người phụ trách quản lý từ đó tạo nên sự đồng bộ trong cả khâu quản lý lẫn sản xuất. 

Những phương pháp cụ thể sẽ giúp việc quản lý chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn

4. Kiểm soát chất lượng toàn diện

Việc kiểm soát chất lượng sản phẩm sẽ không chỉ được áp dụng trong khâu sản xuất mà còn phải ứng dụng cả trong những khâu kiểm tra quản lý. Để từ đó có thể nâng cao chất lượng được diễn ra đồng bộ trong tất cả các khâu. 

Phương pháp này hướng tới việc phải kiểm soát chất lượng từ việc nghiên cứu, tiến hành khảo sát, thiết kế, mua hàng rồi lưu kho và đóng gói. Ngay cả việc phân phối bán hàng, chăm sóc khách hàng cũng cần phải được kiểm soát về chất lượng phục vụ,… 

Chính tất cả những yếu tố đó góp phần hình thành nên sự chất lượng của một sản phẩm. Và chúng đóng vai trò tương hỗ với nhau nhằm giúp định hình thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường.

5. Quản lý chất lượng toàn diện

Việc quản lý chất lượng toàn diện chính là phương pháp quản lý tập trung vào sự tham gia của mọi thành viên. 

Phương pháp này sẽ kế thừa những thành tựu từ việc tiêu chuẩn hóa và quy trình hóa trong quản lý. Nhờ thế mà việc quản lý bớt độc tài, đề cao tinh thần dân chủ, nhân văn. Yếu tố con người trong doanh nghiệp nhờ vậy mà được phát huy tối đa. 

Mục đích phương pháp này là hướng tới việc tạo ra một nền văn hoá chất lượng trong doanh nghiệp. Mọi thành viên đều là một mảnh ghép trong quá trình cải thiện chất lượng sản phẩm cho doanh nghiệp để đưa tới những sản phẩm chất lượng cao, đạt chuẩn. 

Như vậy trên đây chính là những phương pháp hiệu quả nhất giúp quản lý chất lượng sản phẩm cho doanh nghiệp. Nhờ những phương pháp tối ưu trên, doanh nghiệp có thể ứng  dụng rộng rãi trong các khâu. Từ đó quá trình kiểm định chất lượng sản phẩm cũng trở nên chặt chẽ hơn bao giờ hết. Quy trình ấy sẽ giúp sản phẩm bán ra không những đảm bảo được chất lượng mà còn khiến khách hàng cảm thấy hài lòng và yêu thích những thành phẩm của doanh nghiệp. 

Video liên quan

Chủ Đề