Phương pháp nghiên cứu đồ án

HƯỚNG DẪN TRÌNH BÀY
ĐỒ ÁN, KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
(trích từ phụ lục của quyết định số 673 ngày 29/12/2006 của Hiệu trưởng)
I. Về bố cục
Số chương của mỗi đồ án, khóa luận tùy thuộc vào từng chuyên nghành, đồ án, khóa
luận cụ thể, nhưng thông thường bao gồm những phần và những chương sau:
- MỞ ĐẦU: trình bày lí do chọn đồ án, khóa luận, mục đích, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đồ án, khóa luận.
- TỔNG QUAN: nêu cơ sở lý luận và thực tiễn những vấn đề liên quan đến đồ án,
khóa luận. Phân tích những công trình nghiên cứu đã có của các tác giả trong và ngoài nước
có liên quan đền đồ án, khóa luận, nêu những vấn đề còn tồn tại, chỉ ra những vấn đề đồ án
khoá luận cần nghiên cứu và giải quyết.
- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: trình bày đối tượng nghiên cứu
và cơ sở lý thuyết, phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đồ án, khóa luận.
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN: mô tả tóm tắt công việc nghiên cứu
đã thực hiện, các số liệu nghiên cứu hoặc nghiệm thu được. Phần thảo luận phải dựa trên cơ
sở dẫn liệu khoa học và công nghệ của đồ án, khóa luận thu được hoặc so sánh đối chiếu với
kết quả nghiên cứu của tác giả khác thông qua tài liệu tham khảo để biện luận, đánh giá…
- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: nêu những kết quả thu được của đồ án, khóa luận một
cách ngắn gọn, không cần có những lời bình gì thêm.
Nêu kiến nghị cần tiếp tục nghiên cứu hoặc chuyển sang hướng nghiên cứu khác.
- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: chỉ bao gồm các tài liệu được trích dẫn, sử
dụng và đề cập để bàn luận trong đồ án, khóa luận.
PHỤ LỤC
II. Về trình bày
II.1. Soạn thảo
Đồ án khóa luận sử dụng chữ Time New Roman cỡ chữ 13 – 14 của hệ soạn thảo
Winword hoặc tương đương; mật độ chữ bình thường không được nén hoặc kéo dãn khoảng
cách giữa các chữ; dãn dòng đặt ở chế độ 1.5 lines; lề trên 3.5cm; lề dưới 3.0cm; lề trái 3.5
cm; lề phải 2.0 cm. Số trang được đánh ở giữa phía trên đầu mỗi trang giấy. Nếu có bảng
biểu, hình vẽ trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì đầu bảng là lề trái của trang, nhưng nên

hạn chế trình bày theo cách này.
II.2. Tiêu mục
Các tiêu mục của đồ án, khóa luận được trình bày và đánh số thành nhóm chữ số.
Nhiều nhất bao gồm 4 chữ số với số thứ nhất chỉ số chương (ví dụ 4.1.2.1: chỉ tiểu mục 1,
nhóm tiểu mục 2, mục 1, chương 4). Tại mỗi nhóm tiểu mục phải có ít nhất hai tiểu mục,
nghĩa là không thể có tiểu mục 2.1.1 mà lại không có tiểu mục 2.1.2 tiếp theo.
II.3. Bảng biểu, hình vẽ, phương trình
Việc đánh số bảng biểu, hình vẽ, phương trình phải gắn với số chương: ví dụ Hình 3.4
có nghĩa là hình thứ 4 trong Chương 3. Mỗi đồ thị, biểu bảng lấy từ các nguồn khác nhau phải
được trích dẫn đầy đủ. Ví dụ “ nguồn: Bộ Tài Chính 1996”, nguồn được trích dẫn phải được
liệt kê chính xác trong danh mục tài liệu tham khảo. Đầu đề của bảng biểu ghi phía trên bảng,
đầu đề của Hình ghi phía dưới hình.
Trong đồ án, khóa luận hình vẽ phải được vẽ sạch sẽ, có đánh số và ghi đầy đủ đầu đề;
cỡ chữ phải bằng chữ sử dụng trong đồ án. Khi đề cập đến các bảng và hình phải nêu rõ số
của hình, bảng đó, ví dụ “… được nêu trong Bảng 4.1” hoặc “( xem Hình 3.2” mà không được
viết “… được nêu trong bảng dưới đây” hoặc “ trong đồ thị của X và Y sau”.
Việc trình bày phương trình toán học trên một dòng đơn hay dòng kép là tùy ý, tuy
nhiên phải thống nhất trong toàn đồ án, khóa luận. Khi ký hiệu xuất hiện lần đầu tiên thì phải
được giải thích và đơn vị tính phải đi kèm ngay trong phương trình có ký hiệu đó. Nếu cần
thiết, danh mục của tất cả các ký hiệu, chữ viết tắt và nghĩa của chúng cần được liệt kê và để ở
trong ngoặc đơn đặt bên phía lề phải. Nếu một nhóm phương trình mang cùng một số thì
những số này cũng được để trong ngoặc, hoặc mỗi phương trình trong nhóm phương trình
(5.1) có thể được đánh số là (5.1.1), (5.1.2), (5.1.3).
II.4. Viết tắt
Không lạm dụng viết tắt trong đồ án, khóa luận. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc
thuật ngữ được sử dung nhiều lần trong đồ án. Không viết tắt những cụm từ dài, những mệnh
đề, không viết tắt những cụm từ ít xuất hiện trong đồ án. Nếu cần viết tắt những từ, thuật ngữ,
tên các cơ quan, tổ chức thì được viết tắt sau lần viết thứ nhất cớ kèm theo chữ viết tắt trong
ngoặc đơn. Nếu đồ án có nhiều chữ viết tắt thì phải có bảng danh mục các chữ viết tắt (xếp
theo thứ tự ABC) ở phần đầu đồ án, khóa luận.

II.5. Tài liệu tham khảo và các chỉ dẫn
Mọi ý kiến, khái niệm có ý nghĩa, mang tính chất gợi ý không phải của riêng tác giả và
mọi tham khảo khác phải được trích dẫn và chỉ rõ nguồn trong danh mục Tài liệu tham khảo
của đồ án, khóa luận.
Không trích dẫn những kiến thức phổ biến, mọi người đều biết cũng như không làm
đồ án, khóa luận nặng nề với những tham khảo, trích dẫn. Việc trích dẫn, tham khảo chủ yếu
nhằm thừa nhận nguồn của những ý tưởng có giá trị và giúp người đọc theo được mạch suy
nghĩ của tác giả, không làm trở ngại việc đọc.
Nếu không có điều kiện tiếp cận tài liệu gốc mà phải trích dẫn thông qua một tài liệu
khác thì phải nêu rõ cách trình bày này, đồng thời tài liệu gốc đó không được liệt kê trong
danh mục Tài liệu tham khảo của đồ án, khóa luận.
Khi cần trích dẫn một đoạn ít hơn hai câu hoặc bốn dòng đánh máy thì có thể sử dụng
dấu ngoặc kép để mở đầu và kết thúc phần trích dẫn. Nếu cần trích dẫn dài hơn thì phải tách
phần này thành một đoạn riêng khỏi phần nội dung đang trình bày, với lề trái vào lùi thêm
2.0cm. Khi này mở đầu và kết thúc đoạn trích này không phải sử dụng dấu ngoặc kép.
Cách xếp danh mục tài liệu tham khảo sẽ xem trình bày ở phần dưới. Việc trích dẫn là
theo số thứ tự của tài liệu ở danh mục Tài liệu tham khảo và được đặt trong ngoặc vuông, khi
cần có cả số trang, ví dụ [15, tr. 32-35]. Đối với phần được trích dẫn từ nhiều tài liệu khác
nhau, số của từng tài liệu được đặt độc lập trong từng ngoặc vuông, theo thứ tự tăng dần, ví
dụ [15], [17], [29].
Cách xếp danh mục Tài liệu tham khảo được xắp xếp riêng theo từng ngôn ngữ (Tiếng
Việt, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Đức, Tiếng Nga, Tiếng Trung, Tiếng Nhật…). Tài liệu
nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, phiên dịch.
Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC theo hộ tên tác giả đồ án, luận văn, luận án
theo thông lệ sau:
- Tên tác giả người Việt Nam: Xếp theo thứ tự ABC theo tên
- Tác giả là người nước ngoài: Xếp theo thứ tự ABC theo họ.
- Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC, từ đầu của tên cơ quan ban
hành, báo cáo hay ấn phẩm. Ví dụ: Tổng cục Thống kê, xếp theo vần T. Bộ Giáo Dục và Đào
Tạo xếp theo vần B…

Tài liệu tham khảo là sách, luận án, luận văn, đồ án, khóa luận phải ghi đầy đủ các
thông tin sau:
- Tên tác giả và cơ quan ban hành (không có dấu ngăn cách)
- (Năm xuất bản) đặt trong ngoạc đơn, dấu phẩy đặt sau ngoặc đơn.
- Tên sách, luận án, luận văn đố án hoặc theo báo cáo dùng chữ in nghiêng, đặt dấu
phẩy cuối tên sách.
- Nhà xuất bản, dấu phẩy đặt cuối tên nhà xuất bản.
- Nơi xuất bản, đặt dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo.
Xem ví dụ 2, 3 bên dưới.
Tài liệu tham khảo là bài báo cáo trong tạp chí, bài trong cuốn sách ghi đầy đủ thông
tin sau:
- Tên tác giả (không có dấu ngăn cách).
- (Năm công bố), được đặt trong ngoặc đơn dấu phẩy đặt trong ngoặc đơn.
- “Tên bài báo”, được đặt trong ngoặc kép, chữ không nghiêng, dấu phẩy cuối tên.
- Tập, không có dấu ngăn cách.
- (Số), đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy đặt trong ngoặc đơn.
- Các số trang, gạch giữa 2 số, có dấu chấm kết thúc.
Xem ví dụ 1, 4, 5 bên dưới.
Ví dụ về cách trình bày trong phần Tài liệu tham khảo:
Tiếng Việt
1. Quách Ngọc Ân (1992), “Nhìn lại 2 năm phát triển lúa lai” , Di truyền học ứng
dụng, 98 (1) tr. 10-116.
2. Bộ Nông Nghiệp & PTNT (1966), Báo cáo tổng kết 5 năm (1992-1996) phát triển
lúa lai,Hà Nội.
3. Võ Thị Kim Huệ (2000), Nghiên cứu chuẩn đoán và điều trị bệnh…, Luận án Tiến
sỹ Y Khoa, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
Tiếng Anh
4. Buoding K.E (1955), Economics Analysis, haminton, London.
5. Anderson, j.e.(1985), The relative Inefficiency ò Quota, The Cheese Case,
American Economic Review, 75 (1), pp. 178 – 190.

II.6. Phụ lục của đồ án, khóa luận
Phụ lục được đánh số thứ tự bằng số Ả rập. Ví dụ: Phụ lục 1.
Ghi chú: Xem ví dụ minh họa bố cục của đồ án, khóa luận qua trang Mục lục như sau:
Hình II.1. Ví dụ về trang mục lục của một đồ án.
MỤC LỤC
Trang bìa phụ Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1………
1.2……………
Chương 2. …………
2.1. …………….
2.1.1. …………….
2.1.2. …………
2.2……………
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ BÀN LUẬN
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
II.7. Mẫu bìa luận án
II.7.1. Mẫu trang chính Bìa đồ án: Khổ 210x 297 mm
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
TÊN CỦA KHOA QUẢN SINH VIÊN

Họ và tên tác giả đồ án, khóa luận
TÊN ĐỀ TÀI CỦA ĐỒ ÁN, KHÓA LUẬN
ĐỒ ÁN, KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(Ghi ngành được đào tạo)
Tên thành phố - năm
II.7.1. Mẫu trang phụ Bìa đồ án:
Ghi chú:
- Ngành, chuyên ngành đào tạo thuộc khối kỹ thuật – Công nghiệp dùn
tên gọi là: Đồ án tốt nghiệp đại học.
- Ngành, chuyên ngành đào tạo thuộc khối Kinh Tế - Quản lý, Xã hội –
Nhân văn, Ngoại ngữ, Tin học dùng tên gọi: Khóa luận tốt nghiệp đại
học.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
TÊN CỦA KHOA QUẢN SINH VIÊN

Họ và tên tác giả đồ án, khóa luận
TÊN ĐỀ TÀI CỦA ĐỒ ÁN, KHÓA LUẬN
ĐỒ ÁN, KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(Ghi ngành được đào tạo)
Cán bộ hướng dẫn:
1
2.
Tên thành phố - năm