Question tags là gì
Câu hỏi đuôi (Tag Question) là một dạng câu hỏi ngắn được đặt ở đằng sau một câu trần thuật, thường được sử dụng trong phần thi nói hay tiếng Anh giao tiếp. Câu trả lời dạng YES/NO nhưng mang sắc thái ý nghĩa khác nhau. Show
CẤU TRÚC CỦA TAG QUESTIONĐối với động từ thườngNếu câu giới thiệu là câu khẳng định thì phần hỏi đuôi phủ định S + V(0/s/es/ed/2)….., don’t/doesn’t/didn’t + S? – Câu ví dụ: He lives here, doesn’t he? Nếu câu giới thiệu là câu phủ định thì phần hỏi đuôi khẳng định S + don’t/ doesn’t/didn’t + V….., do/does/did + S? – Câu ví dụ: You don’t have a dog, do you? Hãy chú ý tới ý nghĩa của “yes và no” trong câu trả lời đối với câu hỏi phủ định: You’re not going out today, are you? (Hôm nay bạn không đi chơi phải không?) Yes.(chỉ một từ “ Yes” là đã đủ nghĩa nên không cần phải trả lời đầy đủ “Yes, i’m going out”) No. (chỉ 1 từ “ No” là đã đủ nghĩa, không cần phải trả lời đầy đủ “No, i am not going out”) Đối với động từ đặc biệt hay special verb (động từ tobe, can, must,…)Là các động từ khi chuyển sang câu phủ định ta thêm NOT vào sau động từ, khi chuyển sang nghi vấn đưa chính động từ này lên trước chủ ngữ. – Câu ví dụ: You are a doctor, aren’t you? Nếu câu giới thiệu khẳng định thì phần hỏi đuôi phủ định. S + special verb….. , special verb + not + S? – Câu ví dụ: You are iron man, aren’t you? Nếu câu giới thiệu phủ định thì phần hỏi đuôi khẳng định S + special verb + not….., special verb + S? – Câu ví dụ: You aren’t a chef, are you? LƯU Ý TRONG GIAO TIẾP: nếu người hỏi xuống giọng ở cuối câu hỏi thì thực sự họ không muốn hỏi mà là đang trông chờ người ta đồng ý với điều mình nói. Khi lên giọng ở cuối câu hỏi thì mới là một câu hỏi thật sự và bạn muốn nhận được câu trả lời. Một số trường hợp đặc biệt của câu hỏi đuôi
Bài tập về câu hỏi đuôiĐiền câu hỏi đuôi thích hợp.
Đáp án
ACET – Australian Centre for Education and Training Bạn có hay tag bạn bè mình trên Facebook? Một “tag thủ” chân chính như vậy chắc chắn không thể không biết về một “tag thủ” nổi tiếng của tiếng Anh – Câu hỏi đuôi (Tag question). Những câu hỏi có cái tên dễ thương này được sử dụng rất phổ biến, nhưng chính sự lắt léo của chúng mà đây cũng là một chủ điểm ngữ pháp tương đối khó nhằn do chúng có nhiều trường hợp ngoại lệ cần lưu ý. Tuy nhiên, chẳng có gì là khó khăn với Language Link Academic hết. Nào, hãy cùng trở thành các…cao thủ câu hỏi đuôi nhé! 1. Định nghĩa câu hỏi đuôi (Tag question)Bỏ qua ngay suy đoán câu hỏi đuôi là…câu hỏi đế theo người khác đi nhé! Không phải thế đâu! Câu hỏi đuôi là kiểu câu hỏi bao gồm 2 phần, phân cách nhau bằng dấu phẩy: Phần trước dấu phẩy là một mệnh đề hoàn chỉnh, phần sau dấu phẩy ở dạng nghi vấn (được gọi là “đuôi”) dùng để tìm kiếm sự xác nhận thông tin được đề cập đến ở phần trước. Ví dụ:
Phần mệnh đề trước dấu phẩy, hay còn gọi là phần mệnh đề chính, có thể ở cả 2 thể khẳng định và phủ định. Dựa vào thể của phần mệnh đề chính, ta có thể xác định được thể của phần đuôi. 2. Cấu trúc và cách dùng2.1. Cấu trúcNhìn chung, chúng ta có một quy tắc khi xây dựng câu hỏi đuôi, đó là: Thể của phần đuôi luôn luôn ngược lại với phần mệnh đề chính. Cụ thể như sau:
LƯU Ý: Phần đuôi khi ở thể phủ định luôn để ở dạng viết tắt. Ví dụ:
Như vậy, ta có thể thấy mệnh đề chính ở thì nào thì phần hỏi đuôi mượn trợ động từ ở thì đấy. Dưới đây là cấu trúc câu hỏi đuôi của các thì và kiểu câu thường gặp: 2.1.1. Các thì hiện tại
2.1.2. Các thì quá khứ
2.1.3. Các thì hoàn thành
2.1.4. Các thì tương lai
2.1.5. Động từ khuyết thiếu
2.2. Cách dùngNhư ở phần định nghĩa đã nêu, câu hỏi đuôi (Tag question) được dùng để hỏi hoặc để xác nhận thông tin được đề cập đến trong câu. Vì vậy, bên cạnh câu nghi vấn, ta cũng có thể dùng câu hỏi đuôi để lấy thông tin từ người nghe. Ta có 2 cách dùng chính của câu hỏi đuôi, theo đó, cách lên xuống giọng ở cuối câu cũng sẽ khác nhau tùy vào mục đích câu hỏi. 2.2.1 Hỏi để lấy thông tinVới cách dùng này, ta sẽ coi câu hỏi đuôi như một câu nghi vấn, khi đó, ta sẽ lên giọng ở cuối câu. Cách trả lời cũng tương tự như với một câu nghi vấn thông thường, ta sẽ trả lời Yes/No. Ví dụ:
2.2.2. Hỏi để xác nhận thông tinVới cách dùng này, ta đơn giản đặt câu hỏi để chờ người nghe đồng tình với ý kiến của mình, khi đó ta sẽ xuống giọng ở cuối câu. Với kiểu câu này, ta trả lời theo dạng câu của mệnh đề chính. Ví dụ:
3. Các trường hợp đặc biệtBên cạnh các trường hợp phổ biến, câu hỏi đuôi cũng có những trường hợp đặc biệt mà ta cần ghi nhớ để tránh nhầm lẫn. Sau đây là những trường hợp mà các bạn cần lưu ý. 1/ Câu dùng I AM, câu hỏi đuôi là AREN’T I, I AM NOT thì câu hỏi đuôi là AM I. Ví dụ:
2/ Câu dùng LET’S, câu hỏi đuôi là SHALL WE?
3/ Câu có chủ ngữ là những đại từ bất định như EVERYONE, EVERYBODY, ANYBODY, ANYONE,… thì câu hỏi đuôi sẽ có chủ ngữ là THEY. Ví dụ:
4/ Câu có chủ ngữ là NOTHING, NO ONE, NOBODY: Mặc dù câu ở mệnh đề chính ở dạng khẳng định nhưng phần hỏi đuôi sẽ ở dạng khẳng định, do các từ này vốn đã mang nghĩa phủ định. Đặc biệt, với NO ONE, NOBODY thì phần hỏi đuôi sẽ là THEY. Với NOTHING thì phần hỏi đuôi sẽ là IT.
5/ Câu chứa các trạng từ phủ định như NEVER, SELDOM, HARDLY, LITTLE, FEW,… thì mặc dù dạng câu ở mệnh đề chính là khẳng định, ta vẫn hiểu là câu đó mang nghĩa phủ định, nên phần hỏi đuôi sẽ vẫn ở dạng khẳng định.
6/ Câu có cấu trúc IT SEEMS THAT… thì mệnh đề chính sẽ là mệnh đề đứng sau THAT, phần hỏi đuôi sẽ áp dụng quy tắc như bình thường. Ví dụ:
7/ Nếu câu có chủ ngữ là một mệnh đề, một danh ngữ, động từ dạng TO V thì phần hỏi đuôi sẽ dùng IT là chủ ngữ. Ví dụ:
8/ Nếu câu ở phần mệnh đề chính là câu mệnh lệnh thì phần hỏi đuôi sẽ là “will you?” Ví dụ:
9/ Nếu câu ở mệnh đề chính là câu điều ước thì phần hỏi đuôi sẽ dùng MAY. Ví dụ:
10/ Nếu chủ ngữ của mệnh đề chính là ONE thì phần hỏi đuôi sẽ có chủ ngữ là ONE/YOU. Ví dụ:
11/ Nếu câu ở mệnh đề chính có chứa MUST: – MUST chỉ sự cần thiết thì phần hỏi đuôi dùng NEEDN’T. Ví dụ:
– MUST chỉ sự cấm đoán thì phần hỏi đuôi dùng MUST (+ NOT). Ví dụ:
– MUST chỉ sự dự đoán ở hiện tại: tùy vào động từ theo sau MUST mà ta chia động từ ở phần hỏi đuôi cho phù hợp. Ví dụ:
12/ Nếu câu ở mệnh đề chính là câu cảm than (WHAT A/AN…, HOW…, SUCH A/AN…) thì danh từ trong câu cảm thán sẽ là chủ ngữ chính của câu, từ đó ta sẽ biến đổi danh từ sang đại từ thích hợp để làm chủ ngữ trong phần hỏi đuôi. Ví dụ:
13/ Nếu có cấu trúc dạng: S + động từ tình thái (feel, think, expect,…) + clause, ta có hai trường hợp chia câu hỏi đuôi tùy vào chủ ngữ. – TH1: Chủ ngữ là “I” thì phần hỏi đuôi sẽ được chia theo mệnh đề phụ trong câu. Khi đó, ta áp dụng các quy tắc chia câu hỏi đuôi như bình thường. Lưu ý: Khi các động từ này ở dạng phủ định thì phần hỏi đuôi sẽ chia ở dạng khẳng định. Tuy nhiên, chủ ngữ ở phần hỏi đuôi sẽ là chủ ngữ của mệnh đề phụ. Ví dụ:
– TH2: Nếu chủ ngữ là danh từ/đại từ khác “I”, thì phần hỏi đuôi sẽ được chia theo mệnh đề có chứa các động từ trên và áp dụng các quy tắc chia phần hỏi đuôi như bình thường. Ví dụ:
14/ Nếu câu ở mệnh đề chính có chứa HAD BETTER hoặc WOULD RATHER, ta coi HAD, WOULD là trợ động từ và chia phần hỏi đuôi như bình thường. Ví dụ:
Vừa rồi chúng ta cùng nhau tìm hiểu câu hỏi đuôi (Tag question) về định nghĩa, cấu trúc, cách dùng, và các trường hợp đặc biệt. Câu hỏi đuôi (Tag question) không hề khó, ngược lại còn dễ như ăn bánh. Với những nội dung trên, hy vọng các bạn sẽ hiểu rõ và có thể vận dụng chúng vào giao tiếp hàng ngày để làm phong phú hơn vốn câu của mình. Bên cạnh đó, các bạn cũng có thể tìm hiểu và được giảng dạy kĩ hơn về câu hỏi đuôi (Tag question) thông qua các khóa học phù hợp với mảng ngữ pháp này của Language Link Academic như Tiếng Anh Chuyên THCS, Tiếng Anh Dự bị Đại học Quốc tế, và Tiếng Anh Giao tiếp Chuyên nghiệp. Các bạn nhớ theo dõi và tìm đọc các bài viết khác để tăng cường vốn từ vựng và ngữ pháp của mình nhé. Tải xuống MIỄN PHÍ ngay Kiểm tra tiếng Anh miễn phí ngay cùng chuyên gia khảo thí đến từ Anh Quốc & nhận những phần quà hấp dẫn!
|