Quy phạm phổ biến là gì


luật đó do cơ quan nào ban hành Việc ban hành luật đó nhằm mục đích gì? Nếu không thực hiện PL có sao không?
HS trả lời.
GV giảng:
Hiện nay, nhiều người vẫn thường nghó rằng pháp luật chỉ là những điều cấm đoán………….
Pháp luật không phải chỉ là những điều cấm đoán, mà pháp luật bao gồm các quy đònh về : - Những việc được làm.
- Những việc phải làm. - Những việc không được làm. VD: Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quay đònh của
pháp luật đồng thời có nghóa vụ nộp thuế. GV nhấn mạnh: Pháp luật là những quy tắc xử sự chung áp
dụng cho mọi đối tượng và chỉ có nhà nước mới được phép ban hành.
2.- Các đặc trưng của pháp luật a.- Tính quy phạm phổ biến
GV hỏi : Thế nào là tính quy phạm phổ biến của pháp luật?
Tìm ví dụ minh hoạ
HS trả lời. GV giảng:
Nói đến pháp luật là nói đến những quy phạm của nó, và những quy phạm này có tính phổ biến.
Tính quy phạm : những nguyên tắc, khuôn mẫu, quy tắc xử sự chung.
Tuy nhiên, trong xã hội không phải chỉ pháp luật mới có tính quy phạm. Ngoài quy phạm pháp luật, các quan hệ xã
hội còn được điều chỉnh bởi các quy phạm xã hội khác như quy phạm đạo đức, quy phạm tập quán, tín điều tôn giáo
Nhưng khác với quy phạm xã hội, quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung có tính phổ biến.
GV hỏi: Tại sao nói, pháp luật có tính quy phạm phổ biến ?
HS trả lời. GV giảng:
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự, là những khuôn mẫu, được áp dụng ở mọi nơi, đối với mọi tổ chức, cá nhân và
trong mọi mối quan hệ xã hội. Ví dụ : Pháp luật giao thông đường bộ quy đònh : Cấm xe ô tô, xe máy, xe đạp đi ngược
chiều của đường một chiều.
b.- Tính quyền lực, bắt buộc chung GV hỏi: Tại sao PL mang tính quyền lực, bắt buộc chung? Ví
xử sự chung do nhà nước ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng
quyền lực nhà nước.
2 Các đặc trưng của pháp luật:

a.- Tính quy phạm phổ biến : Pháp luật được áp dụng nhiều lần,


ở nhiều nơi, đối với tất cả mọi người, trong mọi lónh vực đời
sống xã hội.
- 2 -
dụ minh hoạ. HS trả lời. GV giảng:
Trong XH có phân chia thành giai cấp và các tầng lớp XH khác nhau đều luôn tồn tại những lợi ích khác nhau, thậm
chí đối kháng nhau. Nhà nước với tư cách là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trò để thực hiện các chức năng quản lí
nhằm duy trì trật tự xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trò trong xã hội.
VD: LGT đường bộ quay đònh : chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu,
biển báo hiệu , vạch kẻ đường …
GV hỏi: Em có thể phân biệt sự khác nhau giữa PL với quy
phạm đạo đức?
HS trả lời. GV giảng:
+ Việc tuân theo quy phạm đạo đức chủ yếu dựa vào tính tự giác của mọi người, ai vi phạm thì bò dư luận xã hội phê
phán. c.- Tính chặt chẽ về mặt hình thức:
GV giảng: Thứ nhất, hình thức thể hiện của pháp luật là các văn
bản quy phạm pháp luật, được quy đònh rõ ràng, chặt chẽ trong từng điều khoản để tránh sự hiểu sai dẫn đến sự lạm dụng
pháp luật. Thứ hai, thẩm quyền ban hành văn bản của các cơ
quan nhà nước được quy đònh trong Hiến pháp và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ ba, các văn bản quy phạm pháp luật nằm trong một hệ thống thống nhất : Văn bản của cơ quan cấp dưới phải phù hợp
với văn bản của cơ quan cấp trên. VD: Điều 64. Phù hợp với Hiến pháp , Luật hôn nhân gia
đình năm 2000 khẳng đònhh quay tắc chung “Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con” Điều 34
GV có thể giới thiệu nhanh sơ đồ “Hệ thống pháp luật Việt Nam” khi giảng phần này
GV có thể lấy ví dụ minh hoạ khi phân tích các đặc trưng của pháp luật: Luật Hôn nhân và Gia đình.
Thứ nhất, về mặt nội dung: Trong lónh vực HNGĐ, nam nữ tự nguyện kết hôn trên cơ sở tình yêu hoặc sự phù hợp,
kết hôn giữa những người không có vợ, không có chồng để

b.- Tính quyền lực , bắt buộc chung: Pháp luật được đảm bảo

Thuộc tính là tính chất vốn có, gắn liền, không thể tách rời của sự vật, hiện tượng, qua đó có thể phân biệt sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng kia. Thuộc tính của pháp luật là những dấu hiệu đặc trưng của pháp luật, nhằm phân biệt chúng với các quy phạm xã hội khác; quy phạm đạo đức, quy phạm tôn giáo.

Các thuộc tính của pháp luật

- Tính quy phạm phổ biến: được hiểu là tính bắt buộc thực hiện mọi quy định của pháp luật hiện hành đối với mọi cá nhân, tổ chức;

- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức:

Pháp luật là phải rõ ràng, có sự chuẩn xác về nội dung bằng các điều, khoản, văn bản quy phạm pháp luật và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tương xứng.

Yêu cầu cơ bản để bảo đảm tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức của pháp luật cần đáp ứng yêu cầu sau:

+ Xác định mối tương quan giữa nội dung và hình thức của pháp luật;

+ Chuyển tải một cách chính xác những chủ trương, chính sách của Đảng sang các phạm trù, cấu trúc pháp lý thích hợp;

+ Bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong hoạt động xây dựng pháp luật;

+ Mỗi văn bản pháp luật phải xác định rõ phạm vi điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh, cơ quan có thẩm quyền ra văn văn bản;

+ Phân định phạm vi, mức độ của hoạt động lập pháp, lập quy.

- Tính bảo đảm thực hiện bằng nhà nước của pháp luật:

+ Để thực hiện, nhà nước đưa vào các quy phạm pháp luật tính quyền lực áp đặt đối với mọi chủ thể, bằng cách gắn cho pháp luật tính bắt buộc chung.

+ Nhà nước sử dụng các phương pháp, phương tiện khác nhau để thực hiện pháp luật: phương pháp hành chính; kinh tế; tổ chức; tư tưởng (tuyên truyền, giáo dục pháp luật) và các biện pháp cưỡng chế. Việc sử dụng các biện pháp này hay biện pháp khác hoặc kết hợp giữa các biện pháp tùy vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Biện pháp cưỡng chế chỉ áp dụng khi các biện pháp khác không phát huy tác dụng.

- Tính hệ thống, tính thống nhất, tính ổn định và tính năng động:

+ Tất cả các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp dưới phải phù hợp với văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và không trái với Hiến pháp;

+ Pháp luật khi ban hành phải có giá trị trong một thời gian tương đối dài và phải phù hợp với các quy luật khách quan và chỉ được sửa đổi, bổ sung khi điều kiện kinh tế, xã hội thay đổi.

Tính quy phạm chung là gì?

Đây chính là quy định bắt buộc mang tính quy phạm phổ biến. Được quy định và áp dụng chung trong toàn xã hội mà ai cũng phải thực hiện. Trong hoàn cảnh đó, chủ thể phải xử sự đúng theo quy định, nghĩa vụ của mình. Đây là quy định chung chứ không dành riêng cho cá nhân hay tổ chức nào.

Tính quy phạm phổ biến làm nên giá trị gì?

Tính quy phạm phổ biến của pháp luật làm nên giá trị của pháp luật. Thứ nhất, pháp luật là khuôn mẫu chung cho nhiều người. Pháp luật chính là những yêu cầu, đòi hỏi hoặc cho phép của nhà nước đối với hành vi ứng xử của các chủ thể. Nói cách khác, pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước.

Hiệu lực bắt buộc chung là gì?

Những quy định trên có thể hiểu : VBQPPL có hiệu lực bắt buộc chung tức hiệu lực trên phạm vi cả nước, còn văn bản của cơ quan địa phương có hiệu lực bắt buộc trong phạm vi địa phương.

Các quy phạm đạo đức là gì?

Quy phạm đạo đức là những quy tắc xử sự của con người tạo thành các chuẩn mực. Được hình thành từ thói quen, phong tục tập quán ở mỗi vùng miền. Được đảm bảo thực hiện mang đến các giá trị văn hóa lâu đời. Nhằm điều chỉnh ý thức đạo đức trong đời sống xã hội.