Quy trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘIĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘIChủ biờn: BS. Nguyễn Thị NhungGIÁO TRèNHCHĂM SÓC SỨC KHỎECỘNG ĐỒNGHà Nội, thỏng 12 năm 2010LỜI MỞ ĐẦUSức khỏe và việc duy trỡ sức khỏe là một thỏch thức lớn của xó hội. Bảo vệ,chăm sóc, nâng cao sức khỏe là một mục tiêu của “chiến lược con người” và pháttriển xó hội, nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, nõng cao thể lực, tăng tuổi thọvà phát triển giống nũi.Bước vào thế kỷ XXI, trong công cuộc Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đấtnước, nhận thức rừ vai trũ của yếu tố con người trực tiếp bảo đảm nguồn nhân lựccho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng và chính phủ Việt Nam đó quantõm chỉ đạo chặt chẽ công tác chăm sóc và bảo vệ sưc khỏe nhân dân, vạch raphương hướng phát triển tổng thể về nâng cao sức khỏe nhân dân trong tỡnh hỡnhmới. Trong đó, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở nhằm tăng cường hơn nữa công tácChăm sóc sức khỏe cộng đồng. Đồng thời Chăm sóc sức khỏe cộng đồng là thựchiện “ Chăm sóc sức khỏe ban đầu” cho mọi người theo chủ trương của Tổ chức ytế thế giới, rất phù hợp với các nước đang phát triển.Tuy nhiên, sức khỏe của một cộng đồng chỉ có thể được nâng cao khi ngườidân trong cộng đồng hiểu biết về cách phũng ngừa bệnh tật và chủ động tham giavào việc phũng ngừa và kiểm soỏt bệnh. Do đó, cần tuyên truyền, giáo dục chomọi người dân những kiến thức và kinhnghiệm mới cùng bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của bản thân.Để đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập cho giảng viờn và HS-SV ngànhCụng tỏc xó hội, khoa Cụng tỏc xó hội, trường Đại học Lao động – Xó hội đó tổchức biờn soạn giỏo trỡnh chăm sóc sức khỏe cộng đồng.Nội dung giỏo trỡnh gồm 5 chương:Chương I. Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏeChương II. Giáo dục sức khỏe dinh dưỡngChương III. Giáo dục vệ sinh môi trườngChương IV. Phũng chống một số bệnh truyền nhiễmChương V. Phũng chống tai nạn thương tích và sơ cứu thông thườngĐể hoàn thành cuốn giỏo trỡnh chỳng tụi đó tham khảo một số tài liệu vànhận được sự giúp đỡ cũng như ý kiến đóng góp quý báu của một số đồng nghiệp.Do lần đầu biên soạn, không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến chõnthành của cỏc đồng nghiệp và bạn đọc để giáo trỡnh tiếp tục được hoàn thiện.Khoa Cụng tỏc xó hộiChương I. Giáo dục sức khoẻvà nâng cao sức khoẻI. GIớI THIệU Về NÂNG CAO SứC KHOẻ1. sức khoẻ và chăm sóc sức khoẻ ban đầuNgay từ khi hình thành cuộc sống của con ng−ời, sức khỏe đã trở thành mộtchủ đề quan tâm chính của nhân loại. Nhiều y văn tr−ớc đây đã đề cập sự chốngchọi với bệnh tật của con ng−ời và miêu tả những yếu tố tác động có hại với sứckhỏe cũng nh− các yếu tố giúp cho con ng−ời khỏe mạnh và kéo dài cuộc sống.Ngày nay con ng−ời đã có nhiều kiến thức và ph−ơng tiện để phòng ngừa và kiểmsoát bệnh tật. Nhiều ng−ời đã biết cách phòng bệnh, bảo vệ sức khỏe cho cá nhân,cho gia đình và cho cả cộng đồng. Nh−ng thực tế kiến thức và kĩ năng về sức khỏe,chăm sóc sức khỏe, các nguồn lực cần thiết còn nhiều khác biệt giữa các cánhân, các cộng đồng. Gần đây, khoa học y học đã có những tiến bộ v−ợt bậc.Chúng ta đã hiểu biết toàn diện hơn, sâu hơn về các yếu tố nguy cơ của bệnh tật,các thông tin dịch tễ về tình hình bệnh tật, đau ốm, chết non ở các nhóm dân c−khác nhau trong cộng đồng. Thực tế cũng cho chúng ta thấy rằng sự cải thiện rõ rệtvề sức khỏe khó có thể đạt đ−ợc nếu thiếu sự cải thiện các điều kiện kinh tế và xãhội. Nghèo đói, điềukiện sống thiếu thốn, hạn chế về học hành, thiếu các thông tin, kiến thức về sứckhỏe là các trở ngại chính cho ng−ời dân có đ−ợc tình trạng sức khỏe mong muốn.Chúng ta cũng hiểu sâu sắc hơn về sự bất công bằng trong chăm sóc sức khỏe vàcác giải pháp để từng b−ớc cải thiện vấn đề này.Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đ−ợc thành lập vào năm 1946, với mongmuốn đem lại sức khỏe tốt nhất cho tất cả mọi ng−ời. WHO đã định nghĩa: “Sứckhỏe là tình trạng hoàn toàn thoải mái về thể chất, tâm thần, và xã hội chứ khôngchỉ là không cóbệnh tật hoặc đau yếu”. Mặc dù bản chất của các vấn đề sức khỏe, mô hình bệnhtật đã có nhiều thay đổi, nh−ng mục đích trọng tâm và mong muốn đem lại tìnhtrạng sức khỏe tốt cho mọi ng−ời của Tổ chức này không hề thay đổi.Tình trạng sức khoẻ tốt có hàm ý là con ng−ời đạt đ−ợc sự cân bằng độngvới môi tr−ờng xung quanh, có khả năng thích ứng với môi tr−ờng. Đối với cánhân, tình trạng sức khoẻ tốt có ý nghĩa là chất l−ợng cuộc sống của họ đ−ợc cảithiện, ít bị đau ốm, ít khuyết tật; cuộc sống cá nhân, gia đình và xã hội hạnh phúc;cá nhân có cơ hội lựa chọn trong công việc và nghỉ ngơi. Đối với cộng đồng, cótình trạng sức khoẻ tốtcó nghĩa là chất l−ợng cuộc sống của ng−ời dân cao hơn; ng−ời dân có khả năngtham gia tốt hơn trong việc lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động phòng bệnh,hoạch định chính sách về sức khoẻ.Năm 1978, WHO và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) đã tổ chứcHội nghị quốc tế về Chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) tại Alma-Ata(Kazakstan). Hội nghị đã nhất trí thông qua một tuyên bố lịch sử: "Sức khỏe chomọi ng−ời có thể đạt đ−ợc bằng cách sử dụng đầy đủ và hiệu quả các nguồn lựccủa thế giới...". Mục đích mà WHO và các quốc gia theo đuổi là "Sức khỏe chomọi ng−ời đến năm 2000". Cácquốc gia cũng đã nhận thấy rằng CSSKBĐ chính là biện pháp để đạt đ−ợc mụcđích này. Đây là quá trình chăm sóc ở mức độ tiếp xúc đầu tiên, gần nhất của cáccá nhân, gia đình và cộng đồng với hệ thống y tế nhà n−ớc, nhằm đáp ứng nhữngnhu cầu y tế thiết yếu cho số đông ng−ời, với chi phí thấp nhất, tạo thành b−ớc đầutiên trong quá trìnhchăm sóc sức khỏe liên tục. Đây là công việc của các nhân viên y tế, các trạm y tế,các trung tâm y tế, các bệnh viện, các phòng khám đa khoa khu vực. Hoạt độngCSSKBĐ còn gồm cả những hoạt động tự chăm sóc sức khỏe của các hộ gia đình.CSSKBĐ đ−ợc xem nh− là một chiến l−ợc quan trọng để ng−ời dân trêntoàn thế giới có đ−ợc tình trạng sức khỏe để cho phép họ sống một cuộc sống hạnhphúc. CSSKBĐ đã đ−a ra những tiếp cận mới, có tính thực hành cho các n−ớc đãvà đang phát triển để hành động h−ớng đến mục đích sức khỏe cho mọi ng−ời.CSSKBĐ tập trung giải quyết tám chủ đề chính:1. Giáo dục về các vấn đề sức khỏe phổ biến, cũng nh− các ph−ơng phápđể phòng ngừa và kiểm soát chúng.2. Cung cấp đầy đủ n−ớc sạch và các vấn đề vệ sinh cơ bản.3. Tăng c−ờng việc cung cấp thực phẩm và dinh d−ỡng hợp lí.4. Tiêm chủng phòng các bệnh lây nhiễm chính.5. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, bao gồm cả kế hoạch hóa gia đình.6. Điều trị thích hợp các bệnh thông th−ờng và chấn th−ơng.7. Phòng và kiểm soát các bệnh dịch tại địa ph−ơng.8. Đảm bảo thuốc thiết yếu.Việt Nam đã bổ sung thêm hai chủ đề quan trọng nữa trong thực tế chiếnl−ợc hoạt động của quốc gia, đó là:9. Củng cố mạng l−ới y tế cơ sở và10. Tăng c−ờng công tác quản lí sức khoẻ tuyến cơ sở.Tiếp cận CSSKBĐ ở các n−ớc đã và đang phát triển có những mục tiêu sau:- Tạo điều kiện cho ng−ời dân có thể tìm kiếm dịch vụ chăm sóc sức khỏetại nhà, trong tr−ờng học, trong nhà máy, tại nơi làm việc.- Tạo điều kiện cho ng−ời dân phòng ngừa bệnh tật và chấnth−ơng có thể phòng tránh đ−ợc.- Tạo điều kiện cho ng−ời dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trongviệc xây dựng môi tr−ờng thuận lợi để có một cuộc sống khỏe mạnh.- Tạo điều kiện cho ng−ời dân tham gia và thực hiện việc lập kế hoạch quảnlí sức khỏe, đảm bảo chắc chắn những điều kiện tiên quyết cho sức khỏe.WHO đã xác định các hoạt động h−ớng đến sức khỏe cho mọi ng−ời phảidựa vào bốn lĩnh vực hoạt động chính, đó là:- Những cam kết chính trị, xã hội và sự quyết tâm đạt đ−ợc sức khỏe chomọi ng−ời nh− một mục tiêu xã hội chính cho những thập kỉ tới.- Sự tham gia của cộng đồng, tham gia của ng−ời dân và huy động cácnguồn lực xã hội cho sự phát triển y tế.- Hợp tác giữa các lĩnh vực khác nhau nh− nông nghiệp, giáo dục, truyềnthông, công nghiệp, năng l−ợng, giao thông vận tải, nhà ở...- Hệ thống hỗ trợ để đảm bảo rằng mọi ng−ời có thể tiếp cận dịch vụ chămsóc sức khỏe thiết yếu, thông tin khoa học, công nghệ y tế thích hợp.2. GIáO DụC SứC KHOẻ2.1. Khái niệm Sức khỏe của một cộng đồng chỉ có thể đ−ợc nâng cao khi ng−ờidân trong cộng đồng hiểu biết về cách phòng ngừa bệnh tật, chủ động tham gia vàoviệc phòng ngừa và kiểm soát bệnh, đóng góp ý kiến để giải quyết các vấn đề liênquan đến sức khỏe của chính họ, cũng nh− các hoạt động chăm sóc sức khỏe.Những hoạt động nhằm cung cấp cho ng−ời dân kiến thức, kĩ năng để phòng ngừabệnh tật, bảo vệ sức khỏe cho chính họ và cộng đồng xung quanh chính là nhữnghoạt động truyền thông sức khỏe để giáo dục sức khỏe (GDSK). Trong m−ời nộidung về CSSKBĐ thì nội dung GDSK đ−ợc xếp hàng đầu, điều này cho chúng tathấy vai trò của GDSK rất quan trọng.Cho đến giữa thập kỉ 80, thuật ngữ "Giáo dục sức khỏe" đ−ợc sử dụng mộtcách rộng rãi để mô tả công việc của những ng−ời làm công tác thực hành nh− y tá,bác sĩ. Ng−ời dân th−ờng lựa chọn cách chăm sóc sức khỏe phù hợp cho chínhmình nên có thể cung cấp thông tin cho họ về cách phòng bệnh, khuyến khích họthay đổi hành vi không lành mạnh, trang bị cho họ những kiến thức và kĩ năng đểcó đ−ợc cuộc sốngkhỏe mạnh thông qua hoạt động giáo dục sức khỏe nh− t− vấn, thuyết phục vàtruyền thông đại chúng.Một trong những khó khăn th−ờng gặp phải trong GDSK là quyền tự do lựachọn thông tin và mức độ tự nguyện thực hiện của ng−ời dân. Nếu ng−ời dânkhông nhận thức đúng, không tự nguyện làm theo h−ớng dẫn, mà họ lại lựa chọn,quyết định thực hiện những hành vi có hại cho sức khỏe thì dù ng−ời làm công tácGDSK, các nhân viên y tế có xác định đúng nhu cầu của ng−ời dân, quyết địnhcách thức, thời điểm canthiệp phù hợp, sử dụng những ph−ơng tiện truyền thông hiệu quả, họ có cố gắngđảm bảo sự hài lòng của ng−ời dân đến mức nào đi chăng nữa thì kết quả củanhững hoạt động GDSK vẫn rất thấp.Khi xem xét GDSK trên ph−ơng diện thực hành, chúng ta có thể nghĩ rằngGDSK là sự cung cấp thông tin và nó sẽ thành công trong việc tăng c−ờng sứckhỏe khi đối t−ợng làm theo lời khuyên của chúng ta. Nh−ng đối với một số nhàGDSK khác thì giáo dục là một ph−ơng tiện của sự "tìm hiểu" đối t−ợng. Ng−ờidân không phải là một chiếc “bình rỗng” để ta sẽ “đổ đầy” thông tin liên quan, lờikhuyên, h−ớng dẫn đểthay đổi hành vi của họ. Chúng ta đã biết, thông tin về nguy cơ của việc hút thuốclá đã đ−ợc biết đến từ năm 1963, thông tin về lây nhiễm HIV/AIDS đã đ−ợc biết từnăm 1986 nh−ng có một tỷ lệ đáng kể ng−ời dân vẫn tiếp tục hút thuốc và quan hệtình dục “không an toàn”. Những nhà GDSK này cho rằng không dễ dàng thuyếtphục đ−ợc ng−ời dân và càng không thể ép buộc đ−ợc họ vì điều này có thể khôngnhững khôngđạt đ−ợc hiệu quả, mà còn có thể ảnh h−ởng đến khía cạnh đạo đức. Ng−ời GDSKphải là ng−ời trợ giúp, tạo điều kiện thuận lợi cho ng−ời dân thực hiện hành vi lànhmạnh. Ngoài việc yêu cầu ng−ời dân phải làm những gì, ng−ời GDSK phải cùnglàm việc với ng−ời dân để tìm hiểu nhu cầu của họ, và cùng hành động h−ớng đếnsự lựa chọn các hành vi lành mạnh trên cơ sở hiểu biết đầy đủ về những hành vi cóhại cho sức khỏe.Green và cộng sự (1980) đã định nghĩa GDSK là “sự tổng hợp các kinhnghiệm nhằm tạo điều kiện thuận lợi để ng−ời dân chấp nhận một cách tự nguyệncác hành vi có lợi cho sức khỏe”. Khái niệm GDSK đ−ợc đề cập trong tài liệu Kĩnăng giảng dạy về Truyền thông - Giáo dục sức khỏe của Bộ Y tế (1994) là mộtquá trình nhằm giúp ng−ời dân tăng c−ờng hiểu biết để thay đổi thái độ, tự nguyệnthay đổi những hành vi có hại cho sức khỏe, chấp nhận và duy trì thực hiện nhữnghành vi lành mạnh, có lợi cho sức khỏe.2.2. Làm thế nào để giúp cho mọi ng−ời sống khỏe mạnh hơn?Có một số cách tiếp cận th−ờng gặp nhằm giúp mọi ng−ời sống khỏe mạnhhơn:- Cung cấp thông tin, giải thích, khuyên bảo, hy vọng mọi ng−ời sẽ tiếp thuvà áp dụng để cải thiện tình trạng sức khỏe.- Có thể gặp gỡ từng ng−ời để lắng nghe, trao đổi về các vấn đề liên quanđến sức khỏe, gợi ý cho họ quan tâm hoặc tham gia vào giải quyết các vấn đề củachính họ.- ép buộc mọi ng−ời thay đổi và c−ỡng chế nếu không thay đổi hành vi cóhại cho sức khỏe của họ.- Để giúp ng−ời dân sống khỏe mạnh hơn một cách hiệu quả, các nhân viên,cán bộ y tế công cộng có thể thực hiện công tác GDSK bằng nhiều cách:- Nói chuyện với mọi ng−ời và lắng nghe những vấn đề và mong muốn củahọ.- Xác định các hành vi hay những hành động tiêu cực có thể xảy ra củang−ời dân, giải quyết và ngăn chặn những hành vi bất lợi đối với sức khỏe.- Cùng ng−ời dân tìm hiểu các yếu tố ảnh h−ởng, nguyên nhân dẫn đếnnhững hành động của ng−ời dân, những vấn đề họ ch−a giải quyết đ−ợc gây rahành vi của ng−ời dân.- Động viên mọi ng−ời lựa chọn cách giải quyết vấn đề phù hợp với hoàncảnh của họ.- Đề nghị ng−ời dân đ−a ra cách giải quyết vấn đề của họ.- Hỗ trợ, cung cấp thông tin, ph−ơng tiện, công cụ cho ng−ời dân để họ cóthể nhận thức, lựa chọn và áp dụng giải quyết thích hợp với chính họ.2.3. Bản chất của giáo dục sức khoẻGDSK là một phần chính, quan trọng của nâng cao sức khỏe (NCSK) nóiriêng cũng nh− của công tác chăm sóc sức khỏe nói chung. GDSK nhằm hìnhthành và thúc đẩy những hành vi lành mạnh. Hành vi của con ng−ời có thể lànguyên nhân chính gây ra một vấn đề sức khỏe.Ví dụ nghiện hút thuốc lá có thểgây ra ung th− phổi. Tác động để đối t−ợng không hút thuốc hoặc cai thuốc látrong tr−ờng hợp này là giải pháp chính. Bằng cách thay đổi hành vi, chúng ta cóthể ngăn ngừa hoặc giải quyết đ−ợc vấn đề của họ. Thông qua GDSK chúng tagiúp mọi ng−ời hiểu rõ hành vi của họ, biết đ−ợc hành vi của họ tác động, ảnhh−ởng đến sức khỏe của họ nh− thế nào. Chúng ta động viên mọi ng−ời tự lựachọn một cuộc sống lành mạnh, chứ không cố tình ép buộc thay đổi.GDSK không thay thế đ−ợc các dịch vụ y tế khác, nh−ng nó rất cần thiết đểđẩy mạnh việc sử dụng đúng các dịch vụ này. Tiêm chủng là một minh họa rõ nét:nếu nhiều ng−ời không hiểu rõ và không tham gia tiêm chủng thì những thành tựuvề vaccin sẽ chẳng có ý nghĩa gì; thùng rác công cộng sẽ vô ích trừ phi mọi ng−ờiđều có thói quen bỏ rác vào đó. GDSK khuyến khích những hành vi lành mạnh,làm sức khỏe tốt lên, phòng ngừa ốm đau, chăm sóc và phục hồi sức khỏe. Đốit−ợng của cácch−ơng trình GDSK chính là những cá nhân, những gia đình, những nhóm ng−ời,tổ chức và những cộng đồng khác nhau.Tuy nhiên, nếu chỉ có GDSK nhằm thay đổi hành vi của ng−ời dân thì ch−ađủ vì hành vi của con ng−ời có liên quan với nhiều yếu tố. Chính vì thế, để hành visức khỏe của ng−ời dân thay đổi, duy trì và bền vững thì chúng ta phải có nhữngchiến l−ợc tác động đến các yếu tố khác ảnh h−ởng đến hành vi nh−: các nguồn lựcsẵn có, sự ủng hộ của những ng−ời ra quyết định, ng−ời hoạch định chính sách,môi tr−ờng tự nhiên và xã hội... và đây chính là hoạt động của lĩnh vực NCSK.Hành vi sức khỏe đ−ợc hiểu nh− thế nào? Yếu tố cụ thể nào ảnh h−ởng đến hànhvi? Khái niệm và nội dung của NCSK và các hoạt động của quá trình này sẽ đ−ợcxem xét đầy đủ trong những bài tiếp theo.2.4. Ng−ời làm công tác giáo dục sức khoẻCó một số ng−ời đ−ợc đào tạo để chuyên làm công tác GDSK, họ đ−ợc coilà những chuyên gia về lĩnh vực này. Công việc của các cán bộ chuyên môn khácnh−: bác sĩ, điều d−ỡng, hộ sinh, giáo viên, huấn luyện viên... đều ít nhiều có liênquan đến việc cung cấp thông tin, tuyên truyền, h−ớng dẫn, giúp đỡ ng−ời dân tăngc−ờng, nâng cao kiến thức và kĩ năng về phòng bệnh, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe,vì thế họ đều tham gia làm GDSK. Chúng ta có thể nói rằng GDSK là nhiệm vụcủa bất cứ ng−ời nào tham gia vào các hoạt động y tế và phát triển cộng đồng(PTCĐ). Để làm tốt công tác GDSK, ng−ời làm công tác này cần rèn luyện kỹnăng truyền thông, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tiếp cận ng−ời dân, cộng đồng.3. NÂNG CAO SứC KHỏE3.1. Lịch sử và khái niệm nâng cao sức khoẻSức khỏe của chúng ta chịu sự tác động của nhiều yếu tố nh−: yếu tố cánhân, yếu tố môi tr−ờng nói chung, yếu tố chất l−ợng của dịch vụ chăm sóc, bảo vệsức khỏe. Nh− vậy, ngoài việc GDSK tác động đến từng cá nhân, các nhóm ng−ờihoặc những cộng đồng lớn hơn, chúng ta còn phải tác động để thay đổi, cải thiệnmôi tr−ờng nói chung, cũng nh− chất l−ợng của dịch vụ chăm sóc sức khỏe theochiều h−ớng tích cực, có lợi cho sức khỏe. Công việc mang tính chất đa dạng nàyliên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành khác nhau. Cách tiếp cận mang tính toàn diện,đa ngành nhằm tạo điều kiện dễ dàng cho những hoạt động GDSK, chăm sóc sứckhỏe để cuối cùng con ng−ời có đ−ợc cuộc sống khỏe mạnh, tình trạng sức khỏetốt. Những công việc, hoạt động có tính chất đa dạng, phức tạp vừa nêu ở trênđ−ợc gọi là những hoạt động NCSK.Trong hoạt động NCSK, ngoài việc các chuyên gia, cán bộ chuyên môn y tếxác định những vấn đề sức khỏe, bản thân ng−ời dân còn tự xác định những vấn đềsức khỏe liên quan đến họ trong cộng đồng. Ngoài những cán bộ y tế, giáo viên,nhà quản lí, các cán bộ xã hội đều có thể tham gia vào công tác NCSK. Ng−ời dâncó sức khỏe tốt đ−ợc xem nh− là trách nhiệm chung của toàn xã hội.Vào cuối những năm 80, các Hội nghị quốc tế về NCSK đã xác định cácchiến l−ợc hành động để tăng c−ờng tiến trình h−ớng đến mục tiêu "Sức khỏe chomọi ng−ời", điều mà trong tuyên ngôn Alma Ata năm 1978 đã nêu ra. Năm 1986,Hội nghị quốc tế đầu tiên về NCSK của các n−ớc phát triển, đ−ợc tổ chức tạiOttawa, Canada. Khái niệm về NCSK đ−ợc nêu ra là “quá trình nhằm tạo điềukiện thuận lợi, giúp ng−ời dân tăng khả năng kiểm soát và cải thiện sức khỏe củahọ; là một sự cam kết để giải quyết những thách thức nhằm làm giảm sự bất côngbằng về chăm sóc sức khỏe; mở rộng phạm vi dự phòng, giúp ng−ời dân đối phóvới hoàn cảnh của họ; tạo ra môi tr−ờng có lợi cho sức khỏe trong đó ng−ời dân cókhả năng tự chăm sóc cho bản thân họ một cách tốt hơn". Hội nghị đã đ−a ra bảnHiến ch−ơng về NCSK trong đó chỉ rõnăm lĩnh vực hành động đ−ợc coi nh− những chiến l−ợc chính để triển khai cácch−ơng trình can thiệp nhằm cải thiện tình trạng sức khoẻ của ng−ời dân, nâng caochất l−ợng cuộc sống, đó là:1. Xây dựng chính sách công cộng về sức khỏe.2. Tạo ra những môi tr−ờng hỗ trợ.3. Huy động sự tham gia và đẩy mạnh hành động cộng đồng.4. Phát triển những kĩ năng cá nhân và5. Định h−ớng lại các dịch vụ sức khỏe h−ớng về dự phòng và NCSK.Các thành viên tham dự Hội nghị đã thống nhất quan điểm vận động tạo rasự cam kết chính trị cho sức khỏe và công bằng trong tất cả các lĩnh vực liên quan,đáp ứng những nhu cầu sức khỏe ở các quốc gia khác nhau, khắc phục sự bất côngbằng trong chăm sóc sức khỏe, và nhận thức rằng sức khỏe và việc duy trì sứckhỏe đòi hỏi phải đầu t− nguồn lực đáng kể và cũng là một thách thức lớn của xãhội. WHO cũng đã xác định và nhấn mạnh đến việc cải thiện hành vi, lối sống,những điều kiện về môi tr−ờng và chăm sóc sức khỏe sẽ có hiệu quả thấp nếunhững điều kiện tiên quyết cho sức khoẻ nh−: hòa bình; nhà ở; l−ơng thực, thựcphẩm; n−ớc sạch; học hành; thu nhập; hệ sinh thái ổn định; cơ hội bình đẳng vàcông bằng xã hội không đ−ợc đáp ứng một cách cơ bản (Hiến ch−ơng Ottawa1986).Hai năm sau (1988), Hội nghị quốc tế lần thứ hai về NCSK của các n−ớccông nghiệp hóa đ−ợc tổ chức tại Adelaide, Australia, đã tập trung vào lĩnh vựcđầu tiên trong năm lĩnh vực hành động, đó là xây dựng chính sách công cộng vềsức khỏe. Cũng trong năm này, một hội nghị giữa kì để xem xét lại tiến trình thựchiện các hoạt động h−ớng đến sức khỏe cho mọi ng−ời vào năm 2000, đ−ợc tổchức tại Riga, Liên Xô cũ.Hội nghị này đề nghị các n−ớc đổi mới và đẩy mạnh những chiến l−ợc CSSKBĐ,tăng c−ờng các hành động xã hội và chính trị cho sức khỏe, phát triển và huy độngnăng lực lãnh đạo, trao quyền cho ng−ời dân và tạo ra mối quan hệ cộng tác chặtchẽ trong các cơ quan, tổ chức h−ớng tới sức khỏe cho mọi ng−ời. Đồng thờinhững chủ đề này phải đ−ợc chỉ ra trong kế hoạch hành động của ch−ơng trìnhNCSK. Những điều kiện mang tính đột phá và thách thức này cũng mở ra nhữngcơ hội cho các n−ớc đang phát triển đẩy mạnh các chiến l−ợc NCSK và nhữnghành động hỗ trợ để đạt đ−ợc mục đích sức khỏe cho mọi ng−ời và sự phát triểnkinh tế xã hội.Năm 1989, một nhóm chuyên gia về NCSK của các n−ớc đang phát triểnhọp tại Geneva, Thụy Sĩ đã đ−a ra một văn kiện chiến l−ợc gọi là: "Lời kêu gọihành động". Tài liệu này xem xét phạm vi và hoạt động thực tế của NCSK ở cácn−ớc đang phát triển. Nội dung chính bao gồm: khởi động những hành động xãhội, chính trị cho sức khỏe; duy trì, củng cố những chính sách chung để đẩy mạnhhoạt động y tế, và xây dựng những mối quan hệ tốt giữa các cơ quan, tổ chức xãhội; xác định các chiến l−ợc trao quyền làm chủ cho ng−ời dân, và tăng c−ờngnăng lực của quốc gia và những cam kết chính trị cho NCSK và phát triển cộngđồng trong sự phát triển y tế nói chung.“Lời kêu gọi hành động” cũng đã thực hiện vai trò của NCSK trong việc tạora và tăng c−ờng các điều kiện động viên ng−ời dân có những lựa chọn việc chămsóc sức khỏe đúng đắn và cho phép họ sống một cuộc sống khỏe mạnh. Văn kiệnnày đã nhấn mạnh việc "vận động” nh− là một ph−ơng tiện ban đầu cho cả việc tạora và duy trì những cam kết chính trị cần thiết để đạt đ−ợc những chính sách thíchhợp cho sức khỏe đối với tất cả các lĩnh vực và phát triển mạnh mẽ các mối liênkết trong chính phủ, giữa các chính phủ và cộng đồng nói chung.Vào năm 1991, Hội nghị quốc tế lần thứ ba về NCSK đ−ợc tổ chức tạiSundsvall, Thụy Điển. Hội nghị đã làm rõ lĩnh vực hành động thứ hai trong nămlĩnh vực hành động đã xác định tại Hội nghị lần đầu tiên ở Ottawa, đó là tạo ranhững môi tr−ờng hỗ trợ. Thuật ngữ "môi tr−ờng" đ−ợc xem xét theo nghĩa rộngcủa nó, bao hàm môi tr−ờng xã hội, chính trị, kinh tế, văn hóa, cũng nh− môitr−ờng tự nhiên.Hội nghị quốc tế lần thứ t− về NCSK tổ chức vào năm 1997 tại Jakarta,Indonesia để phát triển những chiến l−ợc cho sức khỏe mang tính quốc tế. Sứckhỏe tiếp tục đ−ợc nhấn mạnh là quyền cơ bản của con ng−ời và là yếu tố tiênquyết cho sự phát triển kinh tế và xã hội. NCSK đ−ợc nhận thức là một thành phầnthiết yếu của quá trình phát triển sức khỏe. Các điều kiện tiên quyết cho sức khỏetiếp tục đ−ợc nhấn mạnh có bổ sung thêm sự tôn trọng quyền con ng−ời, và xácđịnh nghèo đói là mối đe dọa lớn nhất đến sức khỏe. Năm lĩnh vực hành độngtrong Hiến ch−ơng Ottawa vẫn đ−ợc xem nh− năm chiến l−ợc cơ bản của NCSKvà phù hợp với tất cả các quốc gia. Hội nghị cũng xác định những −u tiên choNCSK trong thế kỉ XXI,đó là:- Đẩy mạnh trách nhiệm xã hội đối với sức khỏe.- Tăng đầu t− cho sức khỏe.- Đoàn kết và mở rộng mối quan hệ đối tác vì sức khỏe.- Tăng c−ờng năng lực cho cộng đồng và trao quyền cho cá nhân.- Đảm bảo cơ sở hạ tầng cho NCSK.Năm 2000, tại Mexico City, Hội nghị quốc tế lần thứ năm về NCSK đã diễnra với khẩu hiệu "Thu hẹp sự bất công bằng”. Đại diện Bộ Y tế của 87 quốc gia đãkí Tuyên bố chung về những nội dung chiến l−ợc cho NCSK.Hội nghị quốc tế lần thứ sáu về NCSK vừa diễn ra tháng 8 năm 2005 tạiBangkok, Thái Lan đã xác định những chiến l−ợc và các cam kết về NCSK đểgiải quyết các yếu tố quyết định sức khỏe trong xu thế toàn cầu hóa. Hiến ch−ơngcủa Hội nghị đã đ−ợc phát triển dựa trên các nguyên tắc, chiến l−ợc hành độngchính của Hiến ch−ơng Ottawa. NCSK một lần nữa đ−ợc nhấn mạnh là quá trìnhnhằm tạo điều kiện thuận lợi, giúp ng−ời dân tăng khả năng kiểm soát sức khỏevà các yếu tố quyết định sức khỏe của họ và bằng cách đó cải thiện sức khỏe củang−ời dân.Những chiến l−ợc chính cho NCSK trong xu thế toàn cầu hóa đ−ợc chỉ ra là:- Vận động cho sức khỏe dựa trên quyền con ng−ời và sự đoàn kết.- Đầu t− vào những chính sách bền vững, các hành động và cơ sở hạ tầng đểgiải quyết các yếu tố quyết định sức khỏe.- Xây dựng năng lực để phát triển chính sách, lãnh đạo, thực hành NCSK,chuyển giao kiến thức và nghiên cứu.- Qui định và luật pháp để đảm bảo mức độ bảo vệ cao nhất, tránh sự đe dọacủa những mối nguy hại và cho phép cơ hội sức khỏe bình đẳng đối với mọi ng−ời.- Mối quan hệ đối tác và xây dựng những liên minh với công chúng, các tổchức t− nhân, các tổ chức phi chính phủ và các lực l−ợng xã hội khác để duy trìbền vững những hành động vì sức khỏe.Những cam kết vì sức khỏe cho mọi ng−ời cũng đ−ợc nêu rõ:- Làm cho NCSK trở thành vấn đề trung tâm trong ch−ơng trình nghị sựphát triển toàn cầu.- Làm cho NCSK là trách nhiệm chính của tất cả các chính phủ.- Làm cho NCSK là một vấn đề trọng tâm của các cộng đồng, xã hội.- Thiết lập và thực hiện quan hê cộng tác hiệu quả trong các ch−ơng trìnhNCSK.3.2. Định nghĩa về nâng cao sức khoẻNCSK là một thuật ngữ có hàm ý rộng, thể hiện một quá trình xã hội vàchính trị toàn diện, không chỉ gồm những hành động h−ớng trực tiếp vào tăngc−ờng những kĩ năng và năng lực của các cá nhân mà còn hành động để giảm nhẹcác tác động tiêu cực của các vấn đề xã hội, môi tr−ờng và kinh tế đối với sứckhỏe. So với GDSK, NCSK có nội dung rộng hơn, khái quát hơn. NCSK kết hợpchặt chẽ tất cả những giải pháp đ−ợc thiết kế một cách cẩn thận để tăng c−ờng sứckhỏe và kiểm soát bệnh tật. Một đặc tr−ng chính nổi bật của NCSK là tầm quantrọng của "chính sách công cộng cho sức khỏe" với những tiềm năng của nó để đạtđ−ợc sự chuyển biến xã hội thông qua luật pháp, tài chính, kinh tế, và những hìnhthái khác của môi tr−ờng chung (Tones 1990). NCSK có thể đ−ợc phân biệt rõ hơnso với GDSK là các hoạt động của nó liên quan đến các hành động chính trị vàmôi tr−ờng.Các tác giả Green và Kreuter (1991) đã định nghĩa NCSK là "Bất kỳ một sựkết hợp nào giữa GDSK và các yếu tố liên quan đến môi tr−ờng, kinh tế và tổ chứchỗ trợ cho hành vi có lợi cho sức khỏe của các cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng". Vìthế NCSK không phải chỉ là trách nhiệm của riêng ngành y tế, mà là một lĩnh vựchoạt động mang tính chất lồng ghép, đa ngành h−ớng đến một lối sống lành mạnhđể đạtđ−ợc một trạng thái khỏe mạnh theo đúng nghĩa của nó.Nếu dựa vào định nghĩa trên thì GDSK là một bộ phận quan trọng củaNCSK nhằm tạo ra, thúc đẩy và duy trì những hành vi có lợi cho sức khỏe. Thuậtngữ NCSK th−ờng đ−ợc dùng để nhấn mạnh những nỗ lực nhằm gây ảnh h−ởngđến hành vi sức khỏe trong một khung cảnh xã hội rộng hơn. NCSK và GDSK cómối liên kết chặt chẽ với nhau. Trong thực tế, quá trình GDSK th−ờng đi từ ng−ờiGDSK đến ng−ời dân, còn trong quá trình NCSK ng−ời dân tham gia vào quá trìnhthực hiện.Đến nay, khái niệm về NCSK đ−a ra trong Hiến ch−ơng Ottawa đã và vẫnđang đ−ợc sử dụng rộng rãi: "NCSK là quá trình nhằm tạo điều kiện thuận lợi,giúp ng−ời dân tăng khả năng kiểm soát và cải thiện sức khỏe của họ". WHO xácđịnh có 3 cách để những ng−ời làm công tác NCSK có thể cải thiện tình hình sứckhỏe thông qua việc làm của họ, đó là: vận động để có đ−ợc sự ủng hộ, chính sáchhỗ trợ; tạo ra những điềukiện thuận lợi; và điều tiết các hoạt động. Cho đến nay, NCSK đã đ−ợc hiểu nh− làmột quá trình của sự cải thiện sức khỏe cho cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng. WHOxác định đó là sự trao quyền làm chủ, tạo sự công bằng, cộng tác và sự tham giacủa các bên có liên quan. Những giá trị này nên đ−ợc kết hợp chặt chẽ trong mọihoạt động về sức khỏe và công tác cải thiện đời sống. NCSK vì thế là một cách tiếpcận lồng ghépđể xác định và thực hiện những công tác y tế.3.3. Nâng cao sức khoẻ ở các n−ớc đang phát triển3.3.1. Từ khái niệm đến hμnh độngNCSK là h−ớng hoạt động xã hội cho sự phát triển sức khỏe. Nó là mộtkhái niệm làm hồi sinh cách tiếp cận CSSKBĐ tại cả các n−ớc đang phát triển vàcác n−ớc công nghiệp. NCSK và hành động của xã hội vì mục đích sức khỏe chomọi ng−ời bằng hai cách: tăng c−ờng lối sống lành mạnh và cộng đồng hành độngvì sức khỏe; tạo ra những điều kiện thuận lợi trợ giúp ng−ời dân sống một cuộcsống khỏe mạnh. Việc đầu tiên là trao quyền cho ng−ời dân với những kiến thức,kĩ năng để có cuộcsống khỏe mạnh. Việc thứ hai là cần có sự ảnh h−ởng của các nhà hoạch địnhchính sách để theo đuổi, tạo ra các chính sách công cộng và ch−ơng trình hỗ trợcho sức khỏe. Sự hỗ trợ, ủng hộ mạnh mẽ của xã hội cho hành động sức khỏe cầnđ−ợc khởi x−ớng, đẩy mạnh và duy trì. Mục tiêu sức khỏe cho mọi ng−ời sẽ trởthành hiện thực khi quần chúng nhân dân biết đ−ợc quyền lợi, trách nhiệm của họvà ủng hộ các chính sách, chiến l−ợc NCSK của Nhà n−ớc và có sự hiểu biết sâusắc về đ−ờng lối ở các cấp chính quyền.NCSK có thể đ−ợc mô tả nh− những hành động về xã hội, giáo dục và sựcam kết chính trị để làm tăng hiểu biết chung của cộng đồng về sức khỏe, nuôid−ỡng, duy trì lối sống lành mạnh và hành động cộng đồng trên cơ sở trao quyềnlàm chủ cho ng−ời dân thực hiện quyền lợi và trách nhiệm của mình một cách rõràng. NCSK trong thực tế là làm sáng tỏ lợi ích của việc cải thiện sức khỏe, đây làmột tiến trình hành động của cộng đồng, của ng−ời hoạch định chính sách, các nhàchuyên môn và công chúng ủng hộ cho các chính sách hỗ trợ sức khỏe. Nó đ−ợcthực hiện thông qua các hoạt động vận động, trao quyền làm chủ cho ng−ời dân,xây dựng hệ thống hỗ trợ xã hội cho phép ng−ời dân có đ−ợc sự lựa chọn lànhmạnh và sống một cuộc sống khỏe mạnh.Khái niệm NCSK đ−ợc chấp nhận và đánh giá cao tại các n−ớc công nghiệpvà cũng đang đ−ợc ứng dụng tại các n−ớc đang phát triển. Nó đã đ−ợc mô tả bằngnhiều cách khác nhau, nh− giáo dục sức khỏe, truyền thông sức khỏe, vận độngxã hội. Những việc này trong thực tế là những phần không thể tách rời, chúng hỗtrợ, bổ sung cho nhau.Tại Hội nghị về NCSK ở Geneva năm 1989 ngoài "Lời kêu gọi hành động",hội nghị còn thăm dò tình hình áp dụng khái niệm và chiến l−ợc NCSK ở các n−ớcđang phát triển, và đề xuất những cách thức cụ thể để những khái niệm và chiếnl−ợc này đ−ợc chuyển thành hành động trong bối cảnh của các quốc gia đang pháttriển. Tăng c−ờng GDSK và cải thiện chính sách y tế, những chiến l−ợc và hànhđộngvì sức khỏe ở các n−ớc đang phát triển đã trở thành cấu phần không thể thiếuđ−ợc đểđạt đ−ợc sức khỏe cho mọi ng−ời. Có nhiều yếu tố cho thấy nhu cầu cấp thiết cầnphải đẩy nhanh, đẩy mạnh hành động cho NCSK, và huy động các lực l−ợng xãhội cho y tế. Nhóm đứng đầu trong những yếu tố này là:- Nhiều n−ớc đang phát triển đang ở trong giai đoạn chuyển dịch mô hìnhsức khỏe. Họ chịu một gánh nặng gấp đôi - những bệnh truyền nhiễm ch−a kiểmsoát đ−ợc, gắn liền với xu h−ớng tăng liên tục tỷ lệ mắc các bệnh không lây truyền,thêm nữa là đại dịch HIV/AIDS. Tăng tr−ởng dân số nhanh, đô thị hóa nhanhchóng và đồng thời với sự phát triển kinh tế, xã hội là sự phát triển của những vấnđề về lối sống và môi tr−ờng. Lí do cơ bản của những vấn đề này là bất bình đẳng,nghèo đói, điều kiện sống thiếu thốn và thiếu giáo dục, đó chính là những điều kiệntiên quyết để đảm bảo một cuộc sống khỏe mạnh.- Công bằng xã hội và quyền con ng−ời ở phụ nữ, trẻ em, công nhân và cácnhóm dân tộc thiểu số đang dần dần thu hút sự chú ý của mọi ng−ời và là chủ đềchính cho những hành động quốc gia. Sức khỏe là thành tố quan trọng của nhữngchủ đề này và đang là thách thức đối với tất cả các quốc gia trong việc cải thiệnchất l−ợng cuộc sống của ng−ời dân.- Ng−ời dân khỏe mạnh sẽ hình thành xã hội khỏe mạnh, tạo động lực pháttriển kinh tế và xã hội, giúp cho các quốc gia c−ờng thịnh. Vì thế có nguồn nhânlực khỏe mạnh trong xã hội là mục đích của các quốc gia. Nh−ng sức khỏe vẫnch−a đ−ợc nhận thức một cách đúng đắn nh− là một sự tích hợp giữa các thànhphần cần thiết của sự phát triển kinh tế - xã hội, dù cho thực tế điều này đ−ợc ĐạiHội đồng Liên hiệp quốc và Đại Hội đồng Y tế Thế giới từng nhấn mạnh. Nhữngnhà hoạch định chính sách, lập kế hoạch, ra quyết định phải đ−ợc thuyết phục vềnhu cầu của sự tích hợp, lồng ghép các vấn đề liên quan đến sức khỏe vào tất cảnhững hoạt động phát triển, mặc dù những vẫn đề môi tr−ờng, kinh tế và sức khỏeđôi khi có những mâu thuẫn của nó.- Vận động đại chúng bảo vệ môi tr−ờng là sự huy động và tập hợp nhữngsức mạnh chính trị và xã hội. Chúng có ý nghĩa cho những hành động tăng c−ờng,nâng cao sức khỏe trong t−ơng lai.3.3.2. Chiến l−ợc nâng cao sức khỏeNâng cao kiến thức và hiểu biết về sức khỏe là một b−ớc không thể thiếuđ−ợc trong việc đẩy mạnh hành động hỗ trợ sức khỏe. Tạo ra những điều kiện xãhội, kinh tế, và môi tr−ờng thuận lợi để dẫn đến việc cải thiện sức khỏe là hết sứccần thiết. Những điều này đã và sẽ trở thành hiện thực chỉ khi có hiểu biết thấuđáo về những vấn đề sức khỏe của các nhà hoạch định chính sách, chính trị gia,ng−ời lập kế hoạchkinh tế và mọi ng−ời dân; và khi những hiểu biết này đ−ợc chuyển hóa vào trongchính sách, luật pháp và sự phân bổ nguồn lực cho sức khỏe. Không có gì cần thiếthơn bằng sự huy động toàn bộ những sức mạnh của xã hội cho sự khỏe mạnh vàhạnh phúc của con ng−ời.Ba chiến l−ợc cơ bản của hành động xã hội đ−ợc thiết lập một cách rõ ràngtrong báo cáo của văn kiện "Lời kêu gọi hành động". Những chiến l−ợc này là vậnđộng cho sức khỏe; hỗ trợ xã hội và trao quyền làm chủ cho ng−ời dân. Nhữngchiến l−ợc này cấu thành một công cụ có sức mạnh để đẩy mạnh, cải thiện lối sốnglành mạnh và tạo ra những điều kiện thuận lợi dẫn đến việc cải thiện sức khỏe. Mỗichiến l−ợc có nhữngđặc điểm riêng và nội dung trọng điểm của nó.Vận động khuyến khích và tạo sức ép đối với các nhà lãnh đạo, ng−ời hoạchđịnh chính sách, ng−ời làm luật để họ có hành động ủng hộ, hỗ trợ cho sức khỏe.Hỗ trợ xã hội, bao gồm hỗ trợ cho hệ thống y tế, những điều kiện tăng c−ờng vàduy trì bền vững sẽ tạo cơ sở cho phép ng−ời dân có đ−ợc những hoạt động hỗ trợcho sức khỏe và đảm bảo có đ−ợc tình trạng công bằng, trong chăm sóc sức khỏe.Trao quyền làm chủ là cung cấp cho các cá nhân, nhóm ng−ời dân những kiếnthức, kĩ năng để hành động vì sức khỏe một cách chủ động.Can thiệp NCSK hiệu quả đ−ợc áp dụng ở các n−ớc đang phát triển th−ờngphải giải quyết ba lĩnh vực hành động chính đó là: Giáo dục sức khoẻ, Cải thiệnchất l−ợng dịch vụ và Vận động (Sơ đồ 1.1).GDSK đ−ợc coi nh− một thành phần quan trọng nhất của NCSK, các hoạtđộng GDSK h−ớng đến cá nhân, gia đình và cộng đồng nhằm thúc đẩy chấp nhậnhành vi lành mạnh, giúp ng−ời dân có đủ năng lực và tự tin để hành động. Cảithiện dịch vụ gồm cải thiện nội dung, loại hình của dịch vụ; cải thiện khả năng tiếpcận dịch vụ của ng−ời dân và tăng c−ờng khả năng chấp nhận sử dụng dịch vụ.Vận động tác động đến các nhà hoạch định chính sách, xây dựng luật, qui định liênquan đến việc phân bổ nguồn lực, định h−ớng hoạt động dịch vụ và tăng c−ờngtuân thủ luật pháp.Nõng cao sức khoẻGiáo dục sứckhỏeCải thiệndịch vụ sức khỏeVận độngcho sức khỏehất l−ợng vμ số l−ợng dịchThiếtvụ:lậpKhảch−ơngnăngtrìnhtiếp cận;nghịt−sựvấn;và vậncungđộngcấpcácthuốcchínhmen;sáchtháicôngđộ cónhânlợi viên;cho sứcquảnkhỏe:lí caChínhbệnh;sáchtiếp ythịtế;xãchínhhội sách liênm tin/ Thái độ; Trao quyền;Thayđổihànhvi/Hànhđộngcủacánhânvàcộngđồng;Sựthamgiacủacộngđồngthiện đời sống; Giảm thiểu sự phân biệt đối xử, bất bình đẳng; các rào cản về giới trong CSSKSơ đồ 1.1. Các thành phần của NCSKNh− vậy chúng ta có thể nhận thấy rằng NCSK bao gồm tất cả những hoạtđộng nhằm phòng ngừa bệnh tật hoặc làm cho tình trạng sức khỏe tốt hơn. Bảng 2.đ−a ra một số ví dụ về các hoạt động NCSK.Chúng ta cần xác định và đánh giá những chiến l−ợc, các ch−ơng trìnhNCSK đang tiến hành một cách khoa học để tạo có đ−ợc những bài học kinhnghiệm, tiếp tục thiết kế và triển khai những chiến l−ợc mới. Sẽ rất hữu ích nếuViệt Nam tiếp thu những kinh nghiệm quý báu ở các quốc gia đã phát triển và đangphát triển khác với các bài học rút ra từ những ch−ơng trình sức khỏe để từ đóchúng ta có thể chọn lọc và ứng dụng một cách thích hợp và hiệu quả.1. Giáo dục sức khỏeNâng cao hiểu biết về các vấn đề sức khỏeGiúp ng−ời dân đạt đ−ợc những kiến thức, kĩ năngcần thiết đểcó đ−ợc sức khỏe tốt hơn.2. Bảo vệ cá nhânTiêm chủngLuật sử dụng dây an toàn khi đi xe ô tôSử dụng mũ bảo hiểmMặc quần áo bảo hộ khi làm việcCh−ơng trình đổi bơm kim tiêm cho ng−ời tiêmchích ma túy3. Làm cho môi Cải thiện tình trạng nhà ởtr−ờng trong sạch, an Cải thiện tình trạng đ−ờng xá, giảm thiểu nguy cơtoàntai nạnLuật an toàn lao động tại nơi làm việcVệ sinh thực phẩm4. Phát hiện những vấnđề sức khỏe ở giaiđoạn có thể chữa trịsớmQuản lí n−ớc thải, chất thảiSàng lọc ung th− cổ tử cungSàng lọc ung th− vúĐánh giá yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành5. Tạo điều kiện dễ Tăng tính sẵn có của những sản phẩm có lợi cho sứcdàng lựa chọn những khỏeyếu tố có lợi cho sức Trợ giá những sản phẩm có lợi cho sức khỏekhỏe6. Hạn chế những hoạt Kiểm soát quảng cáo những thứ có hại cho sức khỏeđộng, sản phẩm có hại Đánh thuế cao những sản phẩm có hại cho sức khỏecho sức khỏeCấm l−u hành những sản phẩm gây hại cho sứckhỏeBảng 1.2. Một số ví dụ về hoạt động NCSKB−ớc vào thế kỷ XXI, cùng với công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóađất n−ớc, Đảng và Chính phủ Việt Nam đã chỉ đạo chặt chẽ công tác chăm sóc vàbảo vệ sức khỏe của nhân dân. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX và Chiến l−ợcchăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2001-2010 đã vạch ra ph−ơng h−ớngphát triển tổng thể để nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Đặc biệtngày 22/01/2002, Ban chấphành Trung −ơng Đảng đã ra Chỉ thị số 06-CT/TW về củng cố và hoàn thiện mạngl−ới y tế cơ sở nhằm tăng c−ờng hơn nữa công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.ở Việt Nam, ngày 19/03/2001, Thủ t−ớng Chính phủ đã phê duyệt Chiếnl−ợc Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân giai đoạn 2001 - 2010. Mục tiêuchung của Chiến l−ợc này là “Phấn đấu để mọi ng−ời dân đ−ợc h−ởng các dịch vụCSSKBĐ, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất l−ợng. Mọing−ời đều đ−ợc sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinhthần. Giảm tỉ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và phát triển giống nòi”.Trong các giải pháp chính để thực hiện chiến l−ợc có giải pháp đẩy mạnh công tácy tế dự phòng, nâng cao sức khỏe.Trong năm 2001, Chính phủ cũng đã phê duyệt nhiều Chiến l−ợc, Ch−ơngtrình hành động quốc gia ngắn hạn hơn nh−: Ch−ơng trình mục tiêu quốc giaphòng chống một số bệnh xã hội và HIV/AIDS giai đoạn 2001-2005, Chính sáchquốc gia phòng chống tác hại của thuốc lá giai đoạn 2001-2010, Chính sách quốcgia phòng chống tai nạn, th−ơng tích giai đoạn 2002-2010, Chiến l−ợc quốc gia vềSức khỏe sinh sản, Chiến l−ợc quốc gia về dinh d−ỡng giai đoạn 2001-2010...Nhiều chỉ số sức khỏe đ−ợc nêu ra chính là những mốc quan trọng để ngành Y tế,các ngành khác, ng−ời dân nhận thức một cách đúng đắn và cùng tham gia thựchiện.Ngày 23/02/2005, Ban Khoa giáo Trung −ơng đã ra Công văn số 49 vềviệc h−ớng dẫn thực hiện Nghị quyết 46-CT/TW của Bộ Chính trị về công tác bảovệ chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới. Nghị quyết nàyđã xác định các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu cũng nh− các nhiệm vụ và giải phápnhằm hoàn thiện và phát triển hệ thống y tế n−ớc ta, đáp ứng yêu cầu ngày càngcao của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ, phục vụ đắc lực sựnghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đây là mộtvăn kiện quan trọng của Đảng, định h−ớng cho lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nângcao sức khoẻ nhân dân trong 10-15 năm tới, khi mà thể chế kinh tế thị tr−ờng địnhh−ớng xã hội chủ nghĩa đang đ−ợc hình thành. Việc triển khai thực hiện Nghịquyết phải đ−ợc tiến hành trong nhiều năm liên tục theo một ch−ơng trình hànhđộng thống nhất và đồng bộ phù hợp với từng cấp, từng ngành, đoàn thể. Nhữngh−ớng dẫn cụ thể từ Bộ Y tế và các cơ quan chức năng sẽ là căn cứ pháp lý để thiếtkế và triển khai những ch−ơng trình NCSK trên địa bàn cả n−ớc.4. CáC NGUYÊN TắC CHíNH CủA NÂNG CAO SứC KHOẻTổ chức Y tế Thế giới đã nêu ra năm nguyên tắc chính của NCSK nh− sau:1. NCSK gắn liền với quần thể dân c− trong khung cảnh chung của cuộcsống hàng ngày của họ, hơn là tập trung vào những nguy cơ, rủi ro củanhững bệnh tật cụ thể.2. NCSK h−ớng đến hành động giải quyết các nguyên nhân hoặc những yếutố quyết định sức khỏe nhằm đảm bảo một môi tr−ờng tổng thể dẫn đến việccải thiện sức khỏe.3. NCSK phối hợp nhiều ph−ơng pháp hoặc cách tiếp cận khác nhau, nh−ngbổ trợ cho nhau, bao gồm: truyền thông, giáo dục, luật pháp, biện pháp tàichính, thay đổi tổ chức, phát triển cộng đồng và những hoạt động đặc thùcủa từng địa ph−ơng để chống lại những mối nguy hại cho sức khỏe.4. Đặc biệt, NCSK nhằm vào sự tham gia hiệu quả của cộng đồng dựa trênnhững phong trào tự chủ và động viên, cổ vũ ng−ời dân tìm ra những cáchthức phù hợp với chính họ để chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cộng đồng củachính họ.5.NCSK về cơ bản là các hoạt động trong lĩnh vực y tế, xã hội, không phảilà một dịch vụ y tế lâm sàng, những cán bộ chuyên môn về sức khỏe đặc biệt trong CSSKBĐ - có một vai trò quan trọng trong việc duy trì vàđẩy mạnh những hoạt động NCSK (WHO 1977).Phát triển những chiến l−ợc sức khỏe trên phạm vi rộng vì thế cần đ−ợc dựatrên sự công bằng, tham gia của cộng đồng, và cộng tác liên ngành. Những điềukiện tiên quyết cho sức khỏe, bao gồm cả những cam kết chính trị và hỗ trợ xã hộicần phải xem xét kỹ l−ỡng.NCSK là một thuật ngữ có nghĩa rộng, bao hàm những chiến l−ợc can thiệpkhác nhau. Quá trình này đ−ợc xem nh− hàng loạt hoạt động có hệ thống, có chủđích rõ ràng để phòng ngừa bệnh tật và đau yếu, giáo dục ng−ời dân lối sống lànhmạnh hơn, hoặc chỉ rõ những yếu tố xã hội và môi tr−ờng ảnh h−ởng đến sức khỏeng−ời dân. NCSK còn đ−ợc xem nh− một hệ thống của những nguyên tắc địnhh−ớng công tác y tế nhằm tăng c−ờng sự cộng tác, tham gia và xác định sự bấtbình đẳng trong chăm sóc sức khỏe. Vì thế ng−ời làm công tác NCSK cần nhậnthức và hiểu rõ về khái niệm sức khỏe, GDSK, NCSK để định h−ớng hoạt động vàtác động thay đổi hành vi cá nhân, các yếu tố liên quan để tăng c−ờng sức khỏeng−ời dân một cách hiệu quả.5. Câu hỏi ôn tập:- Nêu đ−ợc các khái niệm về Sức khỏe, Giáo dục sức khỏe và Nâng caosức khỏe.- Trình bày quá trình phát triển của Giáo dục sức khỏe và Nâng cao sứckhỏe.- Trình bày các nguyên tắc chính của Nâng cao sức khỏe.- Trình bày những chiến l−ợc hành động chính của Nâng cao sức khỏe ở cácn−ớc đang phát triển.- Nêu và giải thích một số hoạt động Giáo dục sức khoẻ và nâng cao sứckhoẻ điển hình tại địa phương.- Nêu các ví dụ về các hoạt động liên quan đến 5 lĩnh vực hành động đề cậptrong tuyên ngôn Ottawa.II. Hμnh vi sức khỏe, quá trình thay đổi hμnh vi sức khỏe vμ giáo dục sứckhỏe1. Khái niệm về hμnh vi sức khỏe1.1. Khái niệm về hành vi sức khỏeTriết lý của truyền thông-giáo dục sức khỏe đã đ−ợc đề cập đến trong các tàiliệu của Tổ chức Y tế Thế giới. Sự tập trung của truyền thông-giáo dục sức khỏe làvào con ng−ời và vào các hành động nhằm loại bỏ hành vi có hại, thực hành hànhvi lành mạnh để bảo vệ và nâng cao sức khỏe. Truyền thông-giáo dục sức khỏecũng là ph−ơng tiện nhằm phát triển ý thức con ng−ời, phát huy tính tự lực cánhsinh và giải quyết vấn đề sức khỏe của cá nhân và nhóm. Truyền thông-giáo dụcsức khỏe cơ bản không phải chỉ cá nhân và cộng đồng loại bỏ các hành là cung cấpthông tin hay nói với mọi ng−ời những gì họ cần làm cho sức khỏe của họ mà làquá trình cung cấp kiến thức, h−ớng dẫn thực hành, tạo điều kiện thuận lợi về môitr−ờng để tăng c−ờng nhận thức, chuyển đổi thái độ về sức khỏe và thực hành hànhvi sức khỏe lành mạnh. Điều quan trọng là không nên coi truyền thông-giáo dụcsức khỏe chỉ là việc cung cấp thông tin đơn thuần về sức khỏe mà là một quá trìnhtác động dẫn đến thay đổi hành vi.Thực chất của truyền thông-giáo dục sức khỏe là tạo điều kiện thuận lợi choqui trình thay đổi hành vi diễn ra và duy trì hành vi lành mạnh. Quá trình thay đổihành vi của con ng−ời th−ờng diễn ra phức tạp, và chịu tác động của nhiều yếu tốbên trong và bên ngoài, th−ờng diễn ra qua nhiều giai đoạn. Trên thực tế nhiều vấnđề sức khỏe, bệnh tật không thể chỉ giải quyết bằng thuốc hay các can thiệp kỹthuật y học. Đại dịch HIV/AIDS hiện nay là một ví dụ rõ ràng về vai trò của truyềnthông-giáo dục sức khỏe trong giải quyết vấn đề sức khỏe quan trọng trên phạm vitoàn cầu.Nâng cao sức khỏe và phòng bệnh luôn bao gồm một số thay đổi lối sống vàhành vi con ng−ời. Lối sống là biểu hiện cụ thể của hành vi liên quan đến sứckhỏe.Lối sống muốn nói về tập hợp các hành vi tạo nên cách sống của con ng−ờibao gồm nhiều vấn đề nh−: thói quen ăn uống, kiểu quần áo, cuộc sống gia đình,nhà ở, sở thích, công việc v.v... Có những hành vi có từ lâu đời, đ−ợc gọi là phongtục tập quán. Phong tục tập quán và truyền thống là các hành vi đ−ợc nhiều ng−ờicùng chia sẻ trong cộng đồng, đ−ợc thực hiện trong thời gian dài, đ−ợc truyền từthế hệ này sang thế hệ khác. Thực tế các cộng đồng có nhiều phong tục tập quán cólợi cho sức khỏe, bên cạnh đó cũng có nhiều phong tục tập quán có hại cho sứckhỏe cần phải thay đổi, phải cần đến các hoạt động truyền thông-giáo dục sứckhỏe.Nh− vậy hành vi sức khỏe là những hành vi của con ng−ời có ảnh h−ởng tốthoặc xấu đến sức khỏe của chính bản thân họ, của những ng−ời xung quanh và củacộng đồng. Theo ảnh h−ởng của hành vi, chúng ta thấy có hai loại hành vi sứckhỏe, đó là các hành vi có lợi cho sức khỏe và các hành vi có hại cho sức khỏe.Những hành vi có lợi cho sức khỏe: Đó là các hành vi lành mạnh đ−ợc ng−ờidân thực hành để phòng chống bệnh tật, bảo vệ và nâng cao sức khỏe. Có rất nhiềuhành vi lành mạnh có lợi cho sức khỏe nh−: thực hiện tiêm chủng phòng bệnh, vệsinh cá nhân và vệ sinh môi tr−ờng, xây dựng và sử dụng các công trình vệ sinh,nuôi con bằng sữa mẹ, thực hiện kế hoạch hoá gia đình, tập luyện thể dục thể thao,đi khám chữa bệnh sớm khi có các dấu hiệu của bệnh, rèn luyện phục hồi chứcnăng sau khi điều trị bệnh tật v.v... Một trong những nhiệm vụ quan trọng của cáccán bộ y tế là khuyến khích động viên ng−ời dân thực hành các hành vi lành mạnhnhằm nâng cao sức khỏe.Những hành vi có hại cho sức khỏe: Là các hành vi không lành mạnh, tác độngxấu đến sức khỏe, do một cá nhân, một nhóm ng−ời hay có thể cả một cộng đồngthực hành. Một số hành vi có hại cho sức khỏe do cá nhân và cộng đồng thực hànhđã lâu và trở thành thói quen, phong tục tập quán gây ảnh h−ởng lớn đến sứckhỏe.Trên thực tế còn tồn tại nhiều hành vi có hại cho sức khỏe ở các cộng đồngkhác nhau. Có thể kể đến nhiều hành vi có hại cho sức khỏe nh− sử dụng phân t−ơibón ruộng, không ăn chín uống chín, hút thuốc lá, nghiện r−ợu, quan hệ tình dụcbừa bãi, nghiện hút, cầu cúng bói toán khi bị đau ốm, lạm dụng thuốc, ăn kiêngkhông cần thiết v.v... Để giúp ng−ời dân thay đổi các hành vi có hại cho sức khỏe,đòi hỏi cán bộ y tế phải tìm hiểu kỹ nguyên nhân vì sao ng−ời dân lại thực hànhcác hành vi này, từ đó có biện pháp thích hợp, kiên trì thực hiện TT-GDSK và giớithiệu các hành vi lành mạnh để dân thực hành.Bên cạnh những hành vi có lợi và có hại cho sức khỏe, chúng ta còn thấy mộtsố cá nhân hay cộng đồng thực hành các hành vi không có lợi và không có hại chosức khỏe. Ví dụ một số bà mẹ đeo vòng bạc (hay vòng hạt cây) cho trẻ em để tránhgió, tránh bệnh, các gia đình th−ờng có bàn thờ tổ tiên trong nhà v.v... với các loạihành vi trung gian này thì không cần phải tác động để loại bỏ mà đôi khi cần chú ýkhai thác những khía cạnh có lợi của các hành vi này đối với sức khỏe, ví dụ nh−h−ớng dẫn các bà mẹ theo dõi độ chặt, lỏng của vòng cổ tay, cổ chân của trẻ đểđánh giá tình trạng tăng tr−ởng của trẻ.Nhiệm vụ của TT-GDSK là giúp cho cá nhân và cộng đồng loại bỏcác hành vi có hại cho sức khoẻ và thực hành các hành vi có lợi cho sứckhoẻ.1.2. Xác định hay chẩn đoán hành vi sức khỏeXác định hay chẩn đoán hành vi là một thuật ngữ đ−ợc dùng để mô tả quátrình chúng ta tìm ra nguyên nhân của các vấn đề sức khỏe, bệnh tật và xem xétliệu các nguyên nhân đó có phải là do các hành vi của con ng−ời có liên quan đếnnhững vấn đề sức khỏe và bệnh tật hay không. Trong giáo dục sức khỏe chẩn đoánhành vi là b−ớc hết sức quan trọng nhằm phát hiện các nguyên nhân của vấn đề cầngiáo dục. Để chẩn đoán hành vi cần liệt kê tất cả các hành vi mà cộng đồng đã thựchiện liên quan đến vấn đề sức khỏe. Tiếp theo là phân tích tìm ra các nguyên nhânsâu xa đã tạo nên các hành vi này, đặc biệt là vai trò của các yếu tố văn hóa, xã hội,kinh tế và dịch vụ y tế. Ví dụ nh− do nghèo khổ, không công bằng trong chăm sócsức khỏe, tổ chức chăm sóc sức khỏe không phù hợp, thiếu các chính sách của địaph−ơng, của chính phủ có thể là nguyên nhân dẫn đến một số hành vi có hại chosức khỏe.Chẩn đoán hành vi là quá trình xác định rõ các yếu tố tác động đến hànhvi sức khỏe. Chẩn đoán hành vi có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết các vấnđề sức khỏe. Có nhiều yếu tố ảnh h−ởng đến việc cải thiện sức khỏe nh− lối sống,hành vi thông th−ờng chứ không phải chỉ có thuốc men và các dịch vụ y tế. Nhiềuch−ơng trình giáo dục sức khỏe không thành công bởi vì không chú ý đến các yếutố văn hóa, kinh tế, xã hội, chính trị ảnh h−ởng đến các hành vi sức khỏe của cácđối t−ợng. Nghiên cứu đầy đủ các yếu tố ảnh h−ởng đến hành vi con ng−ời là cầnthiết để tránh những thất bại và lãng phí khi lập kế hoạch và thực hiện TT-GDSK.Cần phân biệt các hành vi của một ng−ời có thể chịu tác động ở các mức độkhác nhau nh− cá nhân, cộng đồng, quốc gia, thậm chí ở mức độ quốc tế. Khi phântích hành vi cần phải phân biệt các hành vi nào là của cá nhân kiểm soát, các hànhvi nào do ảnh h−ởng của cộng đồng và rộng hơn nữa là ở tầm quốc gia kiểm soát,từ đó có các giải pháp và kế hoạch tác động phù hợp. Hơn nữa cần xác định cáckhó khăn trở ngại, sự thiếu công bằng trong cộng đồng để có thể hiểu đ−ợc tất cảcác hành vi liên quan đến sức khỏe. Những ng−ời làm TT-GDSK cũng cần nghiêncứu để thúc đẩy ảnh h−ởng của cả các nhà lãnh đạo cộng đồng, các nhà hoạt độngchính trị đến quá trình hành động cho những thay đổi xã hội, trong đó có các vấnđề liên quan đến sức khỏe cộng đồng.Một trong những lý do làm cho cộng đồng không thực hiện các hành vinhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe là do các nhà giáo dục sức khỏe th−ờng đ−a racác hoạt động theo quan điểm riêng của họ và theo cách nhìn nhận thiên về khíacạnh chuyên môn của cán bộ y tế. Họ th−ờng nhấn mạnh quá nhiều đến các yếu tốsức khỏe và y học cho các hành động. Cộng đồng có thể quan tâm đến các giá trịkhác quan trọng hơn, ví dụ nh− lý do kinh tế, địa vị, sự kính trọng, hình thức đẹp,hấp dẫn thu hút chú ý của ng−ời khác, thực hiện theo tiêu chuẩn đạo đức, tôn giáo,truyền thống gia đình, cộng đồng. Các kiến thức, hiểu biết, giá trị của cán bộ y tếcó thể khác với của cộng đồng. Đôi khi cán bộ y tế có thể cho rằng các hành vikhông hợp lý là do cộng đồng thiếu hiểu biết và thiếu trách nhiệm. Trên thực tếcộng đồng đã có sự cân nhắc và thảo luận dựa trên nhận thức của cộng đồng về nhucầu và hoàn cảnh riêng của họ. Các cộng đồng khác nhau có những ý nghĩ khácnhau, có hành vi riêng, tuy nhiên những hành vi "đúng" và "mong đợi" trong conmắt của các nhà chuyên môn thì th−ờng không giống nh− nhận thức của ng−ời dântrong bối cảnh cuộc sống hiện thực của họ.Trong thực tế không phải là cộng đồngkhông có trách nhiệm và không muốn cố gắng làm những gì mà họ cho là có lợicho họ và gia đình họ, nh−ng những yếu tố khách quan làm họ không thể thực hiệnđ−ợc các mong muốn, thêm vào đó là còn thiếu sự động viên, hỗ trợ, khích lệth−ờng xuyên.Hiểu đ−ợc mong đợi của cộng đồng là một vấn đề quan trọng để đảm bảothu hút cộng đồng vào các hoạt động nhằm tăng c−ờng sức khỏe. Ví dụ trongch−ơng trình kế hoạch hóa gia đình ở ấn Độ các nhà lập kế hoạch và giáo dục sứckhỏe cố gắng để thực hiện ch−ơng trình, trong các thông điệp đ−ợc sử dụng họnhấn mạnh đến các −u tiên quốc gia và giá cả thực phẩm, quần áo, học phí v.v...đây là những vấn đề quan trọng với các nhà kế hoạch và giáo dục sức khỏe. Tuynhiên quan điểm của cộng đồng lại khác, với những ng−ời nghèo họ cho là đẻnhiều con lại tốt vì có nhiều ng−ời giúp công việc trong nhà và ngoài đồng và đócũng sẽ là nguồn lực chăm sóc sức khỏe cho bố mẹ khi ốm đau, tuổi già. Từ kinhnghiệm cuộc sống họ cũng rút ra là trẻ em có thể bị chết và họ cần đẻ thêm trẻ đểđảm bảo số l−ợng trẻ sống sót. Đánh giá ch−ơng trình này ng−ời ta thấy là ch−ơngtrình chỉ thành công khi nó đ−ợc coi là một phần trong toàn bộ ch−ơng trình chămsóc sức khỏe và đ−ợc thực hiện đồng thời với các biện pháp chống nghèo khổ, cảithiện cuộc sống, tổ chức tốt dịch vụ chăm sóc sức khỏe.Điểm khởi đầu để hiểu đ−ợc các yếu tố ảnh h−ởng đến quyết định của ng−ờidân về áp dụng hành vi nào đó là xác định hành vi đó càng chi tiết càng tốt. Quátrình này bao gồm không chỉ xác định rõ hành vi đó là gì mà còn phải xác định rõai thực hiện hành vi đó và đ−ợc thực hiện khi nào, trong hoàn cảnh nào. Một điềurất khó lập kế hoạch TT-GDSK cụ thể khi phân tích hành vi với tuyên bố một cáchchung chung ví dụ nh− "vệ sinh" ch−a tốt. Nh−ng dễ dàng hơn với các hành viđ−ợc nêu ra chính xác, cụ thể hơn nh− cần sử dụng loại hố xí và vật liệu nào để xâydựng hố xí. Các từ nh− "kế hoạch hóa gia đình, "thực hành vệ sinh" áp dụng chomột nhóm hành vi. Kế hoạch hóa gia đình bao gồm đình sản nam, đình sản nữ,dùng thuốc tránh thai v.v... Vệ sinh bao gồm nhiều hành vi nh− rửa tay bằng xàphòng, chuẩn bị thực phẩm sạch, có dụng cụ chứa n−ớc sạch, sử lý phân hợp vệsinh v.v... Mỗi hành vi này lại chịu ảnh h−ởng của các yếu tố khác nhau cần đ−ợcxác định rõ ràng tr−ớc khi lập kế hoạch thực hiện TT-GDSK.Bằng cách xác định hành vi chi tiết chúng ta có thể thấy những khó khăn củacác gia đình khi thực hành theo các lời khuyên của cán bộ giáo dục sức khỏe. Nếuchỉ dừng ở việc tìm hiểu các nguyên nhân của hành vi thì không thể mong chờ đốit−ợng thay đổi hành vi mà cần phải tiếp tục giúp đỡ đối t−ợng, tạo điều kiện để họthực hành đ−ợc các hành vi mới thay thế hành vi cũ.Nếu chỉ nói phải nuôi con bằng sữa mẹ, đ−a con đi tiêm chủng, thực hiện kếhoạch hóa gia đình, xây dựng công trình vệ sinh ... thì không đủ mà còn phải xétđến tính có thể tiếp cận với các dịch vụ này, thời gian của các bà mẹ, nguồn lực cầnthiết để thực hiện hành vi mong đợi.Để hiểu đ−ợc vì sao ng−ời dân thực hiện hay không thực hiện một hành vicụ thể nào đó, các nhà giáo dục sức khỏe phải cố gắng để tìm hiểu cộng đồng nhìnnhận hành động đó nh− thế nào. Hãy đặt địa vị các nhà giáo dục sức khỏe là ng−ờidân trong những hoàn cảnh cụ thể, họ có thể xem xét và nhìn nhận đ−ợc những gìlà những suy nghĩ của ng−ời dân về lợi ích và những bất lợi của một hành vi nàođó đến sức khỏe, từ đó có thể tìm ra cách đề cập hợp lý hơn cho các ch−ơng trìnhgiáo dục sức khỏe của mình.2. Các yếu tố ảnh h−ởng đến hμnh vi sức khỏeTrên thực tế đứng tr−ớc cùng một vấn đề, một hoàn cảnh, những ng−ời khácnhau có thể có các hành vi ứng xử khác nhau. Sở dĩ có hiện t−ợng này là do có cácyếu tố khác nhau tác động đến hành vi của mỗi ng−ời. Nếu chúng ta muốn pháthuy vai trò của TT-GDSK để thay đổi hành vi thì tr−ớc tiên phải tìm hiểu rõ cácyếu tố có thể ảnh h−ởng đến hành vi sức khỏe của các đối t−ợng cần đ−ợc TTGDSK.