Realschule là gì

Trang chủ » Chi tiết » Giáo dục ở Đức

Giáo dục ở Đức

Chịu trách nhiệm đối với hệ thống giáo dục ở Đức chủ yếu là các tiểu bang [Länder], trong khi chính phủ liên bang chỉ đóng một vai trò nhỏ.

Giáo dục mẫu giáo [trường mầm non] được cung cấp cho tất cả trẻ em từ 1 đến 6 tuổi, sau đó là việc học bắt buộc. Hệ thống có sự khác nhau ở Đức, vì mỗi tiểu bang được quyết định các chính sách giáo dục của riêng họ. Tuy nhiên, hầu hết trẻ em sẽ học Grundschule ở độ tuổi từ 6 đến 10 tuổi.

Giáo dục trung học Đức bao gồm 5 hình thức.Gymnasium được thiết kế để chuẩn bị cho học sinh về giáo dục đại học và kết thúc bằng kì kiểm tra cuối cùng Abitur sau khi học lớp 12.Realschule cho học sinh trung cấp và kết thúc bằng kì kiểm tra cuối cùng MittlereReife, sau khi học lớp 10; Trường Hauptschule chuẩn bị giáo dục nghề cho học sinh và kết thúc bằng bài kiểm tra Hauptschulabschluss, sau khi học hết lớp 9 và Realschulabschluss sau khi học hết lớp 10. Có hai loại lớp 10: một mức độ cao là 10b và mức độ thấp hơn là 10a; chỉ có 10b mới có thể học trường Realschule với kì thi cuối cùng là MittlereReife sau khi học xong lớp 10b. Đây con đường mới để được thi Realschulabschluss tại một trường trung học nghề theo định hướng đã được thay đổi bởi các quy định theo luật định vào năm 1981. Sau năm 1982, định hướng mới được quy định như các hình thức ở trên.

Khác những hình thức trên, chúng ta có trường Gesamtschule, là sự kết hợp của các trường Hauptschule, Realschule và Gymnasium. Ngoài ra còn có trường Förderschulen / Sonderschulen. Tuy nhiên, trong những trường hợp đặc biệt, trường Förderschulen / Sonderschulen cũng có thể cho học sinh cả hai loại 10a hoặc 10b thi Hauptschulabschluss và sau đó là thi Realschulabschluss. Hầu hết trẻ em Đức chỉ đi học vào buổi sáng. Thường không có quy định phục vụ bữa ăn trưa. Số lượng các hoạt động ngoại khóa được xác định theo từng trường và thay đổi rất khác nhau.

Hơn hàng trăm trường đại học ở Đức thu rất ít học phí hoặc hầu như không thu học phí. Sinh viên thường phải thông qua các kỳ thi để chứng minh bản thân có đủ điều kiện.

=> Tìm hiểu thêm về du học Đức miễn phí học phí tại đây

Để vào đại học, như một quy luật, học sinh được yêu cầu vượt qua kì thi Abitur; Tuy nhiên, từ năm 2009, những người có Meisterbrief [bằng tốt nghiệp nghề] cũng có thể nộp đơn. Những người muốn học trường đại học khoa học ứng dụng phải có Abitur, Fachhochschulreife, hoặc Meisterbrief. Nếu thiếu những bằng cấp này, học sinh đã có đủ điều kiện để vào đại học hoặc đại học khoa học ứng dụng sẽ phải bổ sing bằng chứng thông qua Begabtenprüfung hoặc Hochbegabtenstudium [ bài kiểm tra xác nhận sự xuất sắc và khả năng trí tuệ trên trung bình].

Một hệ thống học nghề đặc biệt gọi là DualeAusbildung cho phép học sinh tham gia các khóa học nghề để phục vụ tại một công ty cũng như tại một trường học nhà nước.

Các trường đại học của Đức được công nhận quốc tế; trong Bảng xếp hạng các trường đại học thế giới [ARWU] năm 2008, 6 trong số 100 trường đại học hàng đầu trên thế giới và thứ 18 trong top 200. [48] Đức đứng thứ ba trong bảng xếp hạng của QS World University năm 2011.

Hầu hết các trường đại học Đức là các trường công, thu chỉ khoảng 60-200 mỗi học kỳ cho mỗi học sinh, thường là để trang trải các chi phí liên quan đến nhà ăn và vé giao thông công cộng [thường là bắt buộc]. [50] [51] Như vậy, giáo dục học tập được mở cửa cho hầu hết công dân và việc học tập là rất phổ biến ở Đức. Hệ thống giáo dục kép kết hợp cả giáo dục thực tế và lý thuyết nhưng không cấp bằng chính quy.Điều này phổ biến ở Đức hơn bất cứ nơi nào khác trên thế giới và là một hình mẫu cho các nước khác.

Các trường đại học lâu đời nhất của Đức cũng là một trong những trường lâu đời và được xem là tốt nhất trên thế giới, đại học Heidelberg là trường lâu đời nhất [thành lập năm 1386 và hoạt động liên tục từ đó]. Tiếp sau đó là Đại học Cologne [1388], Đại học Leipzig [1409], Đại học Rostock [1419], Đại học Greifswald [1456], Đại học Freiburg [1457], LMU Munich [1472] và Đại học Tübingen [1477].

Trong khi các trường đại học Đức tập trung mạnh vào nghiên cứu, một phần lớn các viện nghiên cứu lại tập trung lại với nhau, chẳng hạn như các viện nghiên cứu Max Planck, Fraunhofer, Leibniz và Helmholtz. Sự nghiên cứu gia công đặc thù này của Đức dẫn đến những cuộc thi gây quỹ giữa các trường đại học và các viện nghiên cứu và có thể ảnh hưởng tiêu cực đến xếp hạng học thuật.

Số liệu về giáo dục ở Đức:

1.000.000 sinh viên ở tất cả các trường học trong một năm.
400.000 sinh viên tốt nghiệp Abitur.
30.000 luận văn tiến sĩ mỗi năm.
1000 habilitations mỗi năm [có thể hội đủ điều kiện là một giáo sư].

Bằng cấp

Gần đây, những thay đổi liên quan đến tiến trình Bologna đã bắt đầu có hiệu lực để thiết lập một hệ thống được quốc tế công nhận hơn, bao gồm các cấu trúc khóa học mới cấp bằng cử nhân và bằng thạc sĩ và các tín chỉ ECTS.

Trong đa số các môn học, sinh viên chỉ có thể học bằng cử nhân, vì các khóa học Diplom hoặc Magister không chấp nhận tuyển sinh, và Diplom chỉ có sẵn cho sinh viên năm cuối.

Ngoài ra, còn có những khóa học để thi Staatsexamen, ví dụ, đối với các luật sư và giáo viên,bằng cấp này có đủ tiêu chuẩn để vào dịch vụ dân sự của Đức mặc dù đây không phải là bằng cấp học thuật theo đúng nghĩa [mặc dù các khóa học đôi khi giống hệt nhau ]; vì hiện nay, một số trường đại học có một loại bằng [Diplom- Jurist ] để thi vào ngành này. Tuy vậy, các khóa học Diplom vẫn chiếm ưu thế.

Nghiên cứu

Nghiên cứu khoa học trong nước được hỗ trợ bởi ngành công nghiệp, bởi mạng lưới các trường đại học Đức và bởi các tổ chức khoa học nhà nước như Hiệp hội Max Planck và Deutsche Forschungsgemeinschaft. Sản phẩm từ nghiên cứu khoa học của Đức luôn là tốt nhất thế giới.

Trở về:Đức

Tình hình dịch Covid-19

Cập nhật lúc: 09:00, 18/10/2021

Số ca nhiễm: 164.272.595

Tử vong: 3.404.279

Xem chi tiết

Thông tin

  • Có bao nhiêu nước trên thế giới?
  • Diện tích các nước trên thế giới
  • Nước nhỏ nhất thế giới
  • Những người giàu nhất thế giới
  • Dân số các nước trên thế giới
  • Quân sự thế giới
  • Lá cờ các nước châu Âu
  • Giờ thế giới
  • Có bao nhiêu ngôn ngữ trên thế giới

Các nước theo châu lục

  • Các nước Châu Á
  • Các nước Châu Âu
  • Các nước Châu Mỹ
  • Các nước Châu Phi
  • Các nước Châu Úc

Xu hướng

  • Mỹ
  • Ấn Độ
  • Trung Quốc
  • Singapore
  • Hàn Quốc
  • Nhật Bản

Video liên quan

Chủ Đề