Rối loạn tiền đình là gì có nguy hiểm không

Rối loạn tiền đình là gì có nguy hiểm không
Rối loạn tiền đình, uống thuốc gì nhanh khỏi?

Tiền đình là bộ phận thuộc hệ thần kinh nằm ở phía sau ốc tai hai bên. Tiền đình có vai trò cân bằng cơ thể, duy trì trạng thái thăng bằng ở các tư thế, trong hoạt động, phối hợp các bộ phận cử động như mắt, tay, chân, thân mình… Khi một nguyên nhân nào đó gây tổn thương hệ thống này, bệnh nhân có thể gặp rối rối loạn tiền đình.

Các biểu hiện thường gặp nhất của rối loạn tiền đình là chóng mặt, mất thăng bằng. Ngoài ra có thể có các triệu chứng khác như: Ù tai, nhìn mờ, buồn nôn, tim đập nhanh, vã mồ hôi… Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến hơn ở người già. Ngày nay, với áp lực từ công việc và cuộc sống, rối loạn tiền đình đang có xu hướng trẻ hóa.

Rối loạn tiền đình là gì có nguy hiểm không

Nguyên nhân gây rối loạn tiền đình

Có 2 loại rối loạn tiền đình thường gặp: Rối loạn tiền đình ngoại biên và rối loạn tiền đình trung ương:

Rối loạn tiền đình ngoại biên:

Nguyên nhân thường do viêm dây thần kinh tiền đình (do virus Zona, thủy đậu, quai bị), rối loạn chuyển hóa (đái tháo đường, tăng ure huyết, suy giáp...), viêm tai giữa cấp và mạn, hội chứng Meniere (phù nề vùng tai trong), tác dụng không mong muốn của thuốc (streptomycin, gentamycin...), rượu, ma túy.

Rối loạn tiền đình trung ương:

Nguyên nhân thường do thiểu năng tuần hoàn sống nền, hạ huyết áp tư thế, xơ cứng rải rác, u tiểu não, chấn thương, nhức đầu Migraine, bệnh Parkinson, tai biến mạch máu não…

2. Các phương pháp điều trị rối loạn tiền đình

Rối loạn tiền đình có nhiều biến chứng nguy hiểm, đặc biệt là đối với những người đang điều khiển phương tiện giao thông hoặc làm việc trên cao. Do vậy, việc chẩn đoán và điều trị sớm là rất quan trọng. Vật lý trị liệu, thay đổi lối sống và dùng thuốc là ba trụ cột trong điều trị rối loạn tiền đình. Ngoài ra, phẫu thuật có thể được cân nhắc nếu điều trị nội khoa không tối ưu.

Điều trị không dùng thuốc

Liệu pháp phục hồi tiền đình

Đây một hình thức trị liệu chuyên biệt (đã được dùng hơn 60 năm qua) nhằm giảm bớt các hậu quả do rối loạn tiền đình. Liệu pháp này được chỉ định cho bệnh nhân chóng mặt tăng lên khi di chuyển vòng quanh, đặc biệt là thay đổi nhanh tư thế của phần đầu (cúi xuống hoặc ngửa lên). Ngoài ra, còn dành cho tình trạng chóng mặt khi ở các môi trường kích thích thị giác như trung tâm mua sắm, rạp chiếu phim hay xem TV. 

Mục tiêu của bài tập là thông qua việc lặp đi lặp lại các chuyển động cụ thể hoặc các kích thích thị giác gây chóng mặt cho bệnh nhân với cường độ giảm nhẹ. Nếu tuân thủ tốt và kiên trì thì sau một thời gian, mức độ chóng mặt có thể giảm do não bộ học cách bỏ qua tín hiệu bất thường. 

Một số động tác trong bài tập

- Thở chậm: Mỗi nhịp từ 4 – 6 giây, thả lỏng trước khi bắt đầu, nhẹ nhàng nhún vai và xoay tròn vài vòng.

- Lắc: Quay đầu qua lại hai bên khoảng 10 lần trong 10 giây, thực hiện khoảng 2 chu kỳ.

- Gật đầu: Gật đầu lên xuống khoảng 10 lần trong 10 giây. Đồng thời, di chuyển đầu càng xa càng tốt và cũng thực hiện khoảng 2 chu kỳ.

- Lắc, nhắm mắt: Thực hiện bài tập lắc khi nhắm mắt khoảng, 10 lần trong 10 giây, 2 chu kỳ.

- Gật đầu, nhắm mắt: Thực hiện bài tập gật đầu khi nhắm mắt, 10 lần trong 10 giây, 2 chu kỳ.

- Lắc/nhìn chằm chằm: Giơ một ngón tay lên trước mặt và thực hiện bài tập lắc trong khi nhìn chằm chằm vào ngón tay đó (cố gắng không nhìn lệch ra khỏi ngón tay), 10 lần trong 10 giây, 2 chu kỳ. Điều này áp dụng tương tự với bài tập gật đầu/nhìn chằm chằm.

Điều trị rối loạn tiền đình bằng thuốc

Việc sử dụng thuốc trong điều trị rối loạn tiền đình phụ thuộc vào tình trạng bệnh nhân đang ở giai đoạn cấp tính (trong vòng 5 ngày) hay mãn tính. Trong giai đoạn cấp tính thì nên ưu tiên các loại thuốc điều trị triệu chứng như giảm chóng mặt và buồn nôn. Trong giai đoạn mãn tính thì các liệu pháp phục hồi tiền đình lại được ưu tiên hơn so với dùng thuốc.

Rối loạn tiền đình là gì có nguy hiểm không

Việc sử dụng thuốc điều trị rối loạn tiền đình phụ thuộc vào tình trạng bệnh nhân ở giai đoạn cấp tính hay mãn tính.

* Các thuốc điều trị triệu chứng bao gồm nhóm ức chế tiền đình và nhóm chống nôn:

- Các thuốc ức chế tiền đình

Benzodiazepines bao gồm diazepam (valium), clonazepam, lorazepam và alprazolam là những thuốc thường được kê đơn để điều trị cho lo âu và trầm cảm. Với liều lượng nhỏ, thuốc này cũng có tác dụng ức chế tiền đình nên cực kỳ hữu ích trong việc kiểm soát chứng chóng mặt cấp tính. Do thuốc có thể gây nghiện nên hạn chế thời gian sử dụng. Tuy nhiên, cũng không nên dừng thuốc đột ngột vì có thể gặp hội chứng cai thuốc.

Thuốc kháng histamine bao gồm meclizine (antivert), dimenhydrinate, diphenhydramine (benadryl) và promethazine. Những loại thuốc này giúp ngăn ngừa say tàu xe và giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng (kể cả khi được dùng sau khởi phát triệu chứng). Ngoài ra, tác dụng phụ có thể gặp là khô miệng và mờ mắt.

Thuốc kháng cholinergic điển hình là scopolamine. Sử dụng đơn liều nhóm thuốc này rất hiệu quả để dự phòng và điều trị say tàu xe, chóng mặt. Có tác dụng phụ nổi bật là khô miệng, giãn đồng tử và an thần.

- Các thuốc chống nôn

Thuốc chống nôn là loại thuốc thường được sử dụng để kiểm soát nôn và buồn nôn. Loại dùng đường uống được chỉ định với trường hợp buồn nôn nhẹ và bệnh nhân ngoại trú. Các thuốc như prochlorperazine (compazine), promethazine (phenameth, phenergan, metoclopramide (reglan, domperidone chống nôn khá hiệu quả nhưng tác dụng phụ bao gồm an thần, rối loạn trương lực cơ hoặc nhanh đói (do đẩy nhanh quá trình làm rỗng dạ dày).

Các thuốc điều trị theo nguyên nhân

- Viêm dây thần kinh tiền đình: Đây nguyên nhân phổ biến nhất gây ra hội chứng tiền đình cấp tính (chóng mặt cấp tính kèm rung giật nhãn cầu). Bệnh nguyên là do sự tái hoạt của virus Herpes trong dây thần kinh tiền đình. Điều trị gồm methylprednisolone (medrol) và có thể kết hợp với các thuốc kháng virus. 

- Migraine tiền đình: Gần đây đã được công nhận là một nguyên nhân chủ yếu gây chóng mặt. Điều trị dự phòng dựa trên các phác đồ điều trị đau nửa đầu. Có thể gồm các thuốc chẹn β như propranolol hoặc metoprolol; thuốc chẹn kênh canxi như verapamil, thuốc chống trầm cảm như amitriptyline, fluoxetine hoặc venlafaxin; thuốc chống co giật như valproate hoặc topiramate, và chất ức chế anhydrase carbonic như acetazolamid.

- Bệnh Ménière: Đây là nguyên nhân phổ biến thứ hai gây chóng mặt có nguồn gốc từ tai. Việc điều trị cần chấm dứt các cơn chóng mặt, loại bỏ triệu chứng ù tai và bảo tồn tình thính lực. Có thể dùng các thuốc lợi tiểu nhẹ như dyazide hoặc maxide (hydrochlorothiazide-triamterene) và Betahistine để điều trị.

3. Lời khuyên của bác sĩ

Điều trị rối loạn tiền đình là một quy trình tương đối phức tạp, do đó cần được tham vấn kỹ lưỡng từ các bác sĩ. Tuyệt đối không được tự ý sử dụng thuốc khi chưa được kê đơn.

Hoạt động thể chất cũng giúp phục hồi hệ thống tiền đình. Do đó, nên tăng cường chơi thể thao, khiêu vũ, đi dạo ở mức độ phù hợp với bản thân. Ngoài ra, tập yoga, thái cực quyền, sử dụng tinh dầu tự nhiên cũng được chứng minh là có lợi cho sức khỏe tinh thần, cảm xúc và sự thăng bằng.

Dinh dưỡng hợp lý như uống đủ nước (nước, sữa và nước trái cây ít đường), tránh các thực phẩm và đồ uống có hàm lượng muối hoặc đường cao (đồ hộp, thực phẩm chế biến sẵn) và bổ sung thêm các loại vitamin.

Không sử dụng thuốc lá, hạn chế caffein và rượu.

Tránh căng thẳng mệt mỏi và khám sức khỏe định kỳ.

Xem thêm video đang được quan tâm:

Phó Thủ Tướng: Chống dịch nhưng không được hạn chế lưu thông | SKĐS

BS. Đặng Xuân Thắng

1. Rối loạn tiền đình là gì?

Tiền đình là bộ phận thuộc hệ thần kinh nằm ở phía sau ốc tai hai bên. Tiền đình có vai trò cân bằng cơ thể, duy trì trạng thái thăng bằng ở các tư thế, trong hoạt động, phối hợp các bộ phận cử động như mắt, tay, chân, thân mình…

Rối loạn tiền đình là tình trạng quá trình truyền dẫn và tiếp nhận thông tin của tiền đình bị rối loạn hoặc tắc nghẽn do dây thần kinh số 8 hoặc động mạch nuôi dưỡng não bị tổn thương hay các tổn thương khác ở khu vực tai trong và não. Điều này khiến cho tiền đình mất khả năng giữ thăng bằng, cơ thể loạng choạng, hoa mắt, chóng mặt, quay cuồng, ù tai, buồn nôn… Những triệu chứng này lặp đi lặp lại nhiều lần, xuất hiện đột ngột khiến người bệnh rất khó chịu, ảnh hưởng lớn tới cuộc sống và khả năng lao động của người bệnh.

2. Phân loại

Rối loạn tiền đình là bệnh lý thường gặp ở phụ nữ, người lớn tuổi

Có hai loại rối loạn tiền đình là:

2.1. Rối loạn tiền đình có nguồn gốc ngoại biên

Do tổn thương hệ tiền đình ngay tại vùng tai trong. Triệu chứng thường rầm rộ bệnh nhân chóng mặt và mất thăng băng nhiều nhưng không nguy hiểm đến tính mạng. Đa số mọi người hay mắc nhóm bệnh này

2.2. Rối loạn tiền đình có nguồn gốc trung ương

Rối loạn tiền đình trung ương do các tổn thương nhân tiền đình ở thân não, tiểu não. Nhóm bệnh này ít gặp, triệu chứng không rầm rộ. Tuy vậy nhóm bệnh này thường nguy hiểm và khó chữa hơn nhóm bệnh tiền đình có nguyên nhân ngoại biên.

3. Nguyên nhân gây bệnh rối loạn tiền đình là gì?

3.1. Nguyên nhân tiền đình ngoại biên

Viêm dây thần kinh tiền đình: Do virus Zona, thủy đậuquai bị (chiếm khoảng 5% các trường hợp), gây liệt dây thần kinh tiền đình dẫn đến chóng mặt xuất hiện đột ngột, kéo dài nhiều giờ đến vài tháng nhưng không rối loạn thính lực (khác với hội chứng Meniere).

Rối loạn chuyển hóa: tiểu đường, tăng ure huyết, suy giáp…

Các nhóm nguyên nhân khác:

  • Hội chứng Meniere: Phù nề vùng tai trong
  • Viêm tai giữa cấp và mạn
  • Dị dạng tai trong.
  • Chấn thương vùng tai trong
  • U dây thần kinh số VIII
  • Sỏi nhĩ.
  • Tác dụng không mong muốn của thuốc (streptomycin, gentamycin…); rượu, ma túy
  • Say tàu xe
  • Nhãn cầu: Nhìn đôi

3.2. Nguyên nhân tiền đình trung ương

3.3. Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh rối loạn tiền đình như:

  • Tuổi tác: Bất cứ ai dù ở độ tuổi nào cũng có thể mắc bệnh rối loạn tiền đình nhưng người lớn tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người trẻ.
  • Tiền sử bị chóng mặt: Những người đã từng bị chóng mặt có nhiều khả năng bị choáng váng, hoa mắt, mất thăng bằng… trong tương lai. Tăng nguy cơ bị bệnh rối loạn tiền đình.
  • Lưu ý: Khi có những dấu hiệu rối loạn tiền đình kể trên hoặc bất cứ những thay đổi bất thường của cơ thể bạn cần đi khám càng sớm càng tốt để các bác sĩ thăm khám, chẩn đoán và có phương pháp điều trị bệnh kịp thời.

Phụ nữ sau sinh là đối tượng dễ mắc chứng rối loạn tiền đình

4. Dấu hiệu rối loạn tiền đình

Dấu hiệu của bệnh rối loạn tiền đình phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Mỗi người sẽ gặp phải những triệu chứng khác nhau.

4.1. Hội chứng tiền đình ngoại vi

Chóng mặt có hệ thống: Các vật quay xung quanh người bệnh hay ngược lại. Biểu hiện rõ nhất thường là khi người bệnh thay đổi tư thế, đặc biệt là đứng lên ngồi xuống một cách đột ngột hoặc khi vừa ngủ dậy.

  • Cơ thể mất thăng bằng, choáng váng, đầu óc quay cuồng, cơ thể loạng choạng, đứng không vững.
  • Rối loạn thị giác: hoa mắt, chóng mặt, mất phương hướng
  • Rối loạn thính giác: Ù tai. Khi bệnh nhân có dấu hiệu ù tai phải đến khám sớm và điều trị tích cực. Nếu điều trị muộn bệnh để lại di chứng giảm thính lực (giảm sức nghe), hoặc điếc, có tiếng ve kêu, dế kêu.. trong tai, đặc biệt về đêm.
  • Nhãn cầu rung giật.
  • Buồn nôn hoặc nôn
  • Mất ngủ, người mệt mỏi, thiếu tập trung
  • Hạ huyết áp

4.2. Hội chứng tiền đình trung ương

  • Chóng mặt: Bệnh nhân thường không chóng mặt dữ dội, có cảm giác bồng bềnh như trên sóng.
  • Giảm thính lực: Ù tai, nghe kém
  • Rung giật nhãn cầu nhiều hướng, có cả rung giật nhãn cầu dọc.
  • Dáng đi như người say rượu, bệnh nhân thường không đi theo một đường thẳng, hay đi hình zic zắc.
  • Mất phối hợp động tác: Bệnh nhân không thể làm chính xác động tác ví dụ như: lật xấp bàn tay, ngón tay chỉ mũi…

5. Các phương pháp điều trị bệnh rối loạn tiền đình hiệu quả

  • Tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ, sử dụng thuốc đúng và đủ liều theo đơn thuốc bác sĩ kê. Các loại thuốc và liều lượng sử dụng của mỗi người là khác nhau, tùy thuộc và quá trình kiểm tra, xét nghiệm lâm sàng xác định nguyên nhân và mức độ tổn thương của bệnh.
  • Tập các bài tập phục hồi chức năng tiền đình. Các bài tập này được sẽ giúp tăng cường hoạt động phối hợp các bộ phận của cơ thể, giúp não nhận biết tín hiệu và xử lý các tín hiệu từ tiền đình thông suốt, nhịp nhàng hơn.
  • Tập thể dục đều đặn: tập thể dục giúp tăng cường sức khỏe, tăng cường lưu thông khí huyết, giúp quá trình tuần hoàn máu não ổn định hơn. Đồng thời giảm bớt áp lực, căng thẳng cho người bệnh.
  • Cân bằng giữa làm việc và nghỉ ngơi
  • Có chế độ ăn uống hợp lý: Ăn đầy đủ các nhóm chất, cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể. Ăn nhiều rau, củ, quả; hạn chế các đồ ăn chiên xào, đồ ăn nhiều dầu mỡ…