Sinh học lớp 10 bài 11

Sinh học lớp 10 bài 11

  • Là phương thực vận chuyển các chất qua màng sinh chất mà không tiêu tốn năng lượng.
  • Theo nguyên lý khuếch tán gọi là sự thẩm thấu: các chất từ nơi nồng độ cao đến nơi nồng độ thấp hơn
  • Có 2 cách khuếch tán qua màng sinh chất: 
    • Khuếch tán trực tiếp qua lớp photpholipit kép
    • Khuếch tán qua kênh protein xuyên màng
  • 3 loại môi trường:
    • Môi trường ưu trương: nồng độ chất bên trong thấp hơn nồng độ bên ngoài tế bào
    • Môi trường nhược trương: nồng độ chất bên trong cao hơn nồng độ bên ngoài tế bào
    • Môi trường đẳng trường: nồng độ chất bên trong bằng nồng độ bên ngoài tế bào
  • Là phương thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao hơn và cần tiêu tốn năng lượng.
  • Vận chuyển thông qua các kênh protein chuyên biệt hoặc các bơm đặc chủng
  • Là phương thức vận chuyển các chất ra vào tế bào bằng cách làm biến dạng màng sinh chất.
  • Nhập bào gồm 2 loại: thực bào và ẩm bào
  • Quá trình nhập bào: 
    • Màng tế bào lỗm và bao lấy đối tượng
    • Nuốt đối tượng vào trong tế bào
    • Đối tượng liên kết và phân hủy bởi lizoxom

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Nội dung quan tâm khác

Trắc nghiệm sinh học 10 bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất

Giải bài tập SGK Sinh học 10 bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất

Giải bài tập SGK Sinh học 10 bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết và lời giải ngắn gọn của các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 10. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.

Giải bài tập SGK Sinh học 10 bài 8

Giải bài tập SGK Sinh học 10 bài 9

Giải bài tập SGK Sinh học 10 bài 10

Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 11 trang 48: Tốc độ khuếch tán của các chất ra hoặc vào tế bào phụ thuộc vào những yếu tố nào?

Trả lời:

Tốc độ khuếch tán của các chất qua màng phụ thuộc vào:

- Sự chênh lệch nồng độ chất đó ở bên trong và ngoài màng.

- Tính chất lý hóa của chất đó: Tan trong nước hay tan trong dầu, phân cực hay không phân cực, kích thước lớn hay nhỏ…

Câu 1 trang 50 Sinh học 10: Thế nào là vận chuyển thụ động?

Trả lời:

Vận chuyển thụ động là sự vận chuyển các chất qua màng mà không cần tiêu tốn năng lượng. Trong phương thức vận chuyển này, các chất từ nơi có nồng độ cao khuếch tán đến nơi có nồng độ thấp.

Câu 2 trang 50 Sinh học 10: Phân biệt vận chuyển thụ động với vận chuyển chủ động.

Trả lời:

Vận chuyển chủ động

Vận chuyển thụ động

- Là phương thức vận chuyển qua màng từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao.

- Phải sử dụng năng lượng (ATP).

- Phải có prôtêin vận chuyển đặc hiệu.

- Là phương thức vận chuyển các chất qua màn từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.

- Phải có sự chênh lệch nồng độ, không tiêu tốn năng lượng.

- Vận chuyển có chọn lọc cần có kênh prôtêin đặc hiệu.

- Kích thước chất vận chuvển phải nhỏ hơn đường kính lỗ màng.

Câu 3 trang 50 Sinh học 10: Tại sao muốn giữ rau tươi, ta phải thường xuyên vảy nước vào rau?

Trả lời:

Muốn giữ rau tươi ta phải thường xuyên vảy nước vào rau vì khi vảy nước vào rau, nước sẽ thẩm thấu vào tế bào làm tế bào trương lên khiến rau tươi, không bị héo.

Câu 4 trang 50 Sinh học 10: Khi tiến hành ẩm bào, làm thế nào tế bào có thể chọn được các chất cần thiết trong số hàng loạt các chất có ở xung quanh để đưa vào tế bào?

Trả lời:

Khi tế bào tiến hành quá trình ẩm bào trong điều kiện môi trường có rất nhiều chất ở xung quanh thì tế bào sử dụng các thụ thể đặc hiệu trên màng sinh chất để chọn lấy những chất cần thiết đưa vào tế bào.

Lý thuyết Vận chuyển các chất qua màng sinh chất

  • A: Tóm tắt lý thuyết
    • I. VẬN CHUYỂN THỤ ĐỘNG
    • II. VẬN CHUYỂN CHỦ ĐỘNG (VẬN CHUYỂN TÍCH CỰC)
    • III. NHẬP BÀO VÀ XUẤT BÀO
  • B: Một số nội dung cần lưu ý

Tóm tắt lý thuyết Sinh học 10 bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất được VnDoc sưu tầm và đăng tải. Tài liệu là tóm tắt nội dung cơ bản trong sách giáo khoa chương trình Sinh học 10 bài vận chuyển các chất qua màng sinh chất. Hi vọng tài liệu này sẽ hỗ trợ cho việc dạy và học của quý thầy cô và các bạn học sinh trở nên hiệu quả hơn. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây nhé.

Ngoài ra, VnDoc.com đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THPT miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 10. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

  • Tóm tắt lý thuyết Sinh học 10 bài 10
  • Giải bài tập trang 50 SGK Sinh học lớp 10: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
  • Tóm tắt lý thuyết Sinh học 10 bài 13

Bài 11 - VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT

A: Tóm tắt lý thuyết

I. VẬN CHUYỂN THỤ ĐỘNG

1. Khái niệm:

Là phương thức vận chuyển các chất mà không tiêu tốn năng lượng.

2. Cơ sở khoa học:

Dựa theo nguyên lí khuếch tán của các chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ nồng độ thấp. Sự khuếch tán nước được gọi là sự thẩm thấu.

Có thể khuếch tán bằng 2 cách:

+ Khuếch tán trực tiếp qua lớp phôtpholipit kép.

+ Khuếch tán qua lớp prôtêin xuyên màng.

Khuếch tán phụ thuộc vào sự chênh lệch nồng độ giữa môi trường bên trong và bên ngoài tế bào và đặc tính lí hóa của chất khuếch tán.

+ Các chất không phân cực và có kích thước nhỏ như O2, CO2… khuếch tán trực tiếp qua lớp phôtpholipit kép.

+ Các chất phân cực, ion hoặc các chất có kích thước lớn như glucôzơ khuếch tán qua màng nhờ các kênh prôtêin xuyên màng.

Nước qua màng nhờ kênh aquaporin.

3. Các loại môi trường bên ngoài tế bào

- Môi trường ưu trương: môi trường bên ngoài tế bào có nồng độ của chất tan cao hơn nồng độ của chất tan trong tế bào à chất tan có thể di chuyển từ môi trường bên ngoài vào bên trong tế bào hoặc nước có thể di chuyển từ bên trong ra bên ngoài tế bào.

- Môi trường đẳng trương: môi trường bên ngoài có nồng độ chất tan bằng nồng độ chất tan trong tế bào.

- Môi trường nhược trương: môi trường bên ngoài tế bào có nồng độ của chất tan thấp hơn nồng độ của chất tan trong tế bào à chất tan không thể di chuyển từ môi trường bên ngoài vào bên trong tế bào được hoặc nước có thể di chuyển từ bên ngoài vào trong tế bào.

II. VẬN CHUYỂN CHỦ ĐỘNG (VẬN CHUYỂN TÍCH CỰC)

- Là phương thức vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao (ngược chiều građien nồng độ) và tiêu tốn năng lượng.

- Trên màng tế bào có các bơm ứng với các chất cần vận chuyển, năng lượng được sử dụng là ATP.

VD: Hoạt động của bơm natri-kali: 1 nhóm phôt phat của ATP được gắn vào bơm làm biến đổi cấu hình của prôtêin à làm cho phân tử prôtêin liên kết và đẩy 3 Na+ ra ngoài và đưa 2 K+ vào trong tế bào.

III. NHẬP BÀO VÀ XUẤT BÀO

1. Nhập bào

- Là phương thức đưa các chất vào bên trong tế bào bằng cách làm biến dạng màng sinh chất.

+ Nhập bào gồm 2 loại:

+ Thực bào: là phương thức các tế bào động vật “ăn” các loại thức ăn có kích thước lớn như vi khuẩn, mảnh vỡ tế bào…

Diễn biến: Màng tế bào lõm vào bọc lấy thức ăn à đưa thức ăn vào trong tế bào à lizôzim và enzim có tác dụng tiêu hóa thức ăn.

+ Ẩm bào: là phương thức vận chuyển các giọt dịch vào trong tế bào

2. Xuất bào:

Là phương thức đưa các chất ra bên ngoài tế bào bằng cách làm biến dạng màng sinh chất.

B: Một số nội dung cần lưu ý

Câu 1. Phân biệt các khái niệm: khuếch tán trực tiếp, khuếch tán qua kênh và vận chuyển chủ động

Câu 2. Phân biệt môi trương ưu trương, đẳng trương, nhược trương

Câu 3. Tại sao muốn giữa rau tươi phải thường xuyên vảy nước vào rau?

Câu 4. Nếu ta cho một tế bào hồng cầu và một tế bào thực vật vào nước cất thì hiện tượng gì sẽ xảy ra? tại sao?

Câu 5. Tại sao tế bào hồng cầu cũng như các tế bào khác trong cơ thể người lại không bị vỡ do thấm nhiều nước?

Câu 6. Tại sao khi xào rau, rau thường bị quắt lại? làm thế nào để rau xào không bị quắt lại mà vẫn xanh?

VnDoc.com xin gửi tới bạn đọc bài viết Tóm tắt lý thuyết Sinh học 10 bài 11 để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết được tổng hợp nội dung lý thuyết của môn Sinh học lớp 10 bài vận chuyển các chất qua màng sinh chất và một số nội dung lưu ý trong bài học. Qua bài viết bạn đọc cso thể thấy được rằng khái niệm về vận chuyển thụ động, các loại môi trường bên ngoài tế bào, khái niệm vận chuyển chủ động, khái niệm nhập bào và xuất bào. Ngoài ra VnDoc.com còn tổng hợp một số câu hỏi về bài học giúp bạn đọc củng cố kiến thức, nội dung lý thuyết sau khi học xong bài 11.... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây nhé.

  • Tóm tắt lý thuyết Sinh học 10 bài 13

-----------------------------

Ngoài Tóm tắt lý thuyết Sinh học 10 bài 11. Để giúp bạn đọc học tập tốt hơn, VnDoc.com mời các bạn học sinh còn có thể tham khảo các đề thi học học kì 1 lớp 10, đề thi học học kì 2 lớp 10 các môn Toán, Văn, Anh, Hóa, Lý, Địa, Sinh mà chúng tôi đã sưu tầm và chọn lọc. Với đề thi học kì lớp 10 này giúp các bạn rèn luyện thêm kỹ năng giải đề và làm bài tốt hơn. Chúc các bạn ôn thi tốt