Số giờ nắng trung bình trong năm của qui nhơn

Bình Định quê ta nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Với vị trí địa lý thuận lợi, Quy Nhơn – Bình Định được biết đến với chỉ số giờ nắng cao và tiềm năng bức xạ mặt trời lớn. Chỉ số giờ nắng trung bình hàng năm ở Bình Định dao động từ 2,000 – 2,500 giờ, đây là một con số ấn tượng cho việc phát triển năng lượng mặt trời.

Với tiềm năng bức xạ mặt trời lớn, việc lắp đặt hệ thống điện mặt trời ở Quy Nhơn – Bình Định sẽ mang lại nhiều lợi ích. Đầu tiên, việc sử dụng năng lượng mặt trời sẽ giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng hóa thạch, giúp giảm thiểu khí thải và ô nhiễm môi trường. Ngoài ra, việc lắp đặt hệ thống điện mặt trời cũng giúp tiết kiệm chi phí điện năng, đặc biệt là trong bối cảnh giá điện tăng cao như hiện nay.

Việc sử dụng năng lượng mặt trời cũng giúp tạo ra các cơ hội việc làm trong ngành công nghiệp năng lượng tái tạo và góp phần vào sự phát triển kinh tế xanh của địa phương. Ngoài ra, hệ thống điện mặt trời cũng giúp tạo ra sự ổn định và an toàn cho nguồn cung cấp điện, đặc biệt là trong các khu vực có nguy cơ mất điện do thời tiết xấu.

Tóm lại, việc lắp đặt hệ thống điện mặt trời ở Quy Nhơn – Bình Định không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần vào việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của địa phương. Đây là một xu hướng phát triển mới mang tính toàn cầu và có tiềm năng phát triển rất lớn tại Bình Định.

Ai nên lắp điện năng lượng mặt trời

Dù ở Quy Nhơn – Bình Định hay ở các tỉnh khác thì bạn nên lắp điện mặt trời ngay nếu thuộc một trong các nhóm sau

Hộ gia đình sử dụng điện ban ngày nhiều [trên 1 triệu đồng vào ban ngày/ tháng]

Kinh doanh, sản xuất nhỏ tại nhà

Nhà hàng, khách sạn , quán ăn, quán cafe chính chủ [nếu đi thuê mặt bằng bạn chỉ nên lắp khi thuê dài hạn]

Xưởng, kho, nhà máy… có nhu cầu tiêu thị điện lớn

Đặc biệt là các nhà máy có nhu cầu lấy tín chỉ xanh để xuất khẩu

Điện mặt trời sẽ giúp bạn giảm đến 70-90 % tiền điện

Lắp điện mặt trời ở Quy Nhơn – Bình Định giá cả thế nào?

Chi phí lắp đặt hệ thống điện mặt trời tại Bình Định có thể dao động tùy thuộc vào quy mô của dự án, công nghệ sử dụng, vị trí lắp đặt và các yếu tố khác. Nếu tính sơ bộ thì chi phí lắp đặt điện mặt trời tại Binh Định hiện nay có giá trung bình từ 10,000 đến 20,000 đồng cho mỗi watt công suất. Với các công trình quy mô lớn, chi phí có thể giảm xuống khoảng 8,000 -10.000 đ cho mỗi watt.

Nếu bạn đang muốn Lắp điện năng lượng mặt trời ở Quy Nhơn – Bình Định và cần báo giá chi tiết phù hợp thì để lại thông tin theo mẫu bên dưới nhé:

Tuần qua thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng của rìa phía nam rãnh áp thấp, rìa đông nam vùng áp thấp nóng phía tây, đới gió tây nam cường độ trung bình đến mạnh, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới. Cả ba thời kỳ chủ yếu mây thay đổi, phổ biến không mưa hoặc chiều tối có mưa rào và dông vài nơi. Trong mưa dông có lốc, sét và gió giật mạnh, ngày nắng, có ngày nắng nóng và nắng nóng gay gắt, tổng số ngày nắng nóng Hoài Nhơn 8 ngày, An Nhơn 3 ngày, Quy Nhơn 8 ngày.

Tổng lượng mưa tuần phổ biến dưới 20mm, số ngày mưa 1 - 3 ngày.

Gió chủ yếu hướng tây nam trong đất liền cấp 2 - 3, ngoài khơi cấp 4 - 5, có ngày cấp 6, giật cấp 7 - 8, biển bình thường đến động. Trong mưa dông có lốc xoáy và gió giật mạnh.

Nhiệt độ trung bình 30,3 - 31,80C [cao hơn TBNN cùng kỳ từ 1,3 - 1,60C]; Nhiệt độ cao nhất 35,4 - 39,30C, nhiệt độ cao nhất trung bình 34,2 - 35,90C; Nhiệt độ thấp nhất 25,0 - 27,50C, nhiệt độ thấp nhất trung bình 26,6 - 29,20C.

Độ ẩm trung bình 61 - 71%, độ ẩm thấp nhất 40% xảy ra tại Quy Nhơn ngày 05/8. Tổng lượng bốc hơi 58,2 - 62,3mm, tổng số giờ nắng 79,0 - 84,5 giờ.

Bảng số liệu khí tượng từ ngày 01- 10 tháng 8 năm 2023

[Theo số liệu thống kê nhanh]

Trạm Nhiệt độ [0C ] Độ ẩm trung bình [%] Độ ẩm thấp nhất [%] Tổng lượng bốc hơi [mm] Tổng số giờ nắng [giờ] Tổng lượng mưa [mm] Số ngày mưa Lượng mưa ngày lớn nhất Trung bình Cao nhất Thấp nhất Lượng [mm] Ngày Quy Nhơn 31,8 37,4 27,5 61 40 62,3 82,0 0,6 1 0,6 2 An Nhơn 30,3 35,4 25,8 69 53 58,2 84,5 13,1 1 13,1 2 Hoài Nhơn 30,5 39,3 25,0 71 45 58,9 79,0 1,0 1 1,0 2 An Hòa 0,0 2 0,0 2 Vĩnh Sơn 7,0 3 7,0 2 Bình Nghi 7,0 2 7,0 2

Mực nước trên các sông trong tỉnh tuần tới cả ba thời kỳ ít biến đổi đến dao động nhỏ, Riêng sông Kôn và sông An Lão chịu ảnh hưởng điều tiết của các công trình, hồ chứa. Mực nước bình quân tuần tới trên các sông trong tỉnh thấp hơn TBNN cùng kỳ.

Chủ Đề