So sánh là gì cấu tạo của phép so sánh

Trong 4 biện pháp tu từ nhân hóa, ẩn dụ, so sánh và hoán dụ trong chương trình ngữ văn lớp 6 thì biện pháp so sánh được xem là dễ nhận biết và sử dụng hơn so với các tu từ còn lại. So sánh là biện pháp nghệ thuật quen thuộc và được sử dụng trong văn thơ, đặc biệt ca dao tục ngữ. So sáng rất gần gũi và thân quen với mỗi người dân.

Vậy So sánh là gì, tác dụng của biện pháp ra áo. Mời bạn đọc quan tâm theo dõi bài viết dưới đây để có câu trả lời.

So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng đê làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Có thể thấy so sánh là một trong 4 biện pháp tu từ rất phổ biến trong văn học và được sử dụng rộng rãi. Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp biện pháp tu từ này. Ví dụ:

“ Trẻ em như búp trên cành

Biết ăn ngủ biết học hành là ngoan”.

(Hồ Chí Minh)

Trẻ em được so sánh như búp trên cành vì có nét tương đồng đều non, trẻ.

“Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”.

(Ca dao)

 Công cha được so sánh với núi Thái Sơn, nghĩa mẹ được so sánh với nước trong nguồn. Công cha, nghĩa mẹ và núi Thái Sơn, nước trong nguồn có nét tương đồng là: to lớn, nhiều.

So sánh là gì cấu tạo của phép so sánh

Cấu tạo của phép so sánh

Từ khái niệm biện pháp So sánh là gì trên đây, chúng ta cùng tìm hiểu về những dấu hiệu và đặc điểm của biện pháp so sánh. Thông thường mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm có:

Vế A (nêu tên sự vật sự việc được so sánh)

Vế B (nêu tên sự vật sự việc dùng để so sánh với sự vật sự việc được so sánh ở vế A).

Từ ngữ chỉ phương diện so sánh

Từ ngữ chỉ ý so sánh (gọi tắt là từ so sánh).

Ví dụ:

“ Công cha như núi ngất trời

Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông

Núi cao biển rộng mênh mông

Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi”!

(Ca dao)

Trong đoạn ca dao trên thì vế A là công cha, nghĩa mẹ được so sánh với vế B là núi ngất trời, nước ở ngoài biển Đông bằng từ so sánh như. Công cha nghĩa mẹ đều có sự tương đồng với núi ngất trời và nước ở ngoài biển Đông mênh mông rộng lớn cho thấy ý nghĩa của cha mẹ là to lớn.

“ Cày đồng đang buổi ban trưa

 Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.”

(Ca dao)

Vế A là Mồ hôi, vế B là mưa ruộng cày. Từ so sáng là như. Mồ hôi rơi nhiều như mưa ngoài rộng cho thấy sự vất vả của việc làm ruộng.

Tuy nhiên trên thực tế, mô hình có thể thay đổi ít nhiều:

Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và từ ngữ chỉ ý so sánh (gọi tắt là từ so sánh) có thể lược bớt.

Vế B có thể được đảo lên trước vế A.

Ví dụ: “Như trẻ mọc thẳng, con người không chịu khuất”. (Thép Mới).

Như loài kiến, con người nên cố gắng chăm chỉ.

Các kiểu so sánh

Đối với biện pháp tu tù so sánh có hai kiểu so sánh là so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng.

– So sánh ngang bằng là kiểu so sánh các sự vật, sự việc, hiện tượng có sự tương đồng với nhau. Mục đích ngoài tìm sự giống nhau còn là để thể hiện sự hình ảnh hóa các bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp người nghe, người đọc dễ hiểu. Thông thường trong so sánh ngang bằng có các từ so sánh ngang bằng: như, y như, tựa như, giống như, giống, là…. Một số ví dụ về so sánh ngang bằng:

 “Anh em như thể tay chân”

“ Trên trời mây trắng như bông

Ở giữa cánh đồng bông trắng như mây”.

Chậm như rùa.

Trắng như bông.

Ngang như cua.

Đen như mực.

Khỏe như voi.

Nhanh như cắt.

– So sánh không ngang bằng là loại so sánh đối chiếu sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ hơn kém để làm nổi bật cái còn lại. Các từ so sánh hơn kém: hơn, kém, hơn là, kém hơn, kém gì… Ví dụ về so sánh không ngang bằng như sau:

“Con đi trăm núi ngàn khe

Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm

Con đi đánh giặc mười năm

Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi”.

(Tố Hữu)

“Những ngôi sao thức ngoài kia

Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con”.

(Ca dao)

“Bóng Bác cao lồng lộng

Ấm hơn ngọn lửa hồng’.

(Minh Huệ)

Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh

So sánh là một trong bốn biện pháp tu từ và thường được sử dụng trong thơ ca văn học. So sánh có tác dụng gợi hình, giúp cho việc mô tả sự việc, sự vật được cụ thể, sinh động hơn. Tác dụng gợi cảm giúp biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.

Ví dụ tính gợi hình của phép so sánh thể hiện qua đoạn thơ sau:

“ Quê hương tôi có con sông xanh biếc

Nước gương trong soi tóc những hàng tre.

Tâm hồn tôi là những buổi trưa hè.

Tỏa nắng xuống dòng sông lấp lánh”.

Trên đây là phần giải đáp thắc mắc của chúng tôi về vấn đề: so sánh là gì. Nếu trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu và giải quyết vấn đề còn điều gì mà bạn đọc thắc mắc hay quan tâm bạn có thể liên hệ chúng tôi qua tổng đài tư vấn pháp luật để được hỗ trợ.

So sánh là gì? Có mấy kiểu so sánh, cho ví dụ Văn 6

Các em đang đến với hướng dẫn khái niệm Văn 6 chương trình Ngữ Văn 6 làm quen với thuật ngữ khái niệm so sánh là gì, các kiểu và ví dụ về hình thức so sánh. Chỉ vài thông tin thôi bên dưới sẽ giúp các em lớp 6 sẽ hiểu hơn về hình thức diễn đạt quan trọng trong Tiếng Việt này.

So sánh là gì cấu tạo của phép so sánh

Khái niệm ví dụ so sánh

So sánh là gì?

Theo khái niệm so sánh là gì chuẩn xác trong Sách Giáo Khoa Ngữ Văn lớp 6 tập 2 đề cập so sánh là biện pháp tu từ sử dụng nhằm đối chiếu các sự vật, sự việc này với các sự vật, sự việc khác giống nhau trong một điểm nào đó với mục đích tăng gợi hình và gợi cảm khi diễn đạt.

Ví dụ: “Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”

“Công cha” được so sánh với “núi Thái Sơn”, “nghĩa mẹ” được so sánh với “nước trong nguồn”

Tác dụng

Biện pháp so sánh sử dụng nhằm làm nổi bật khía cạnh nào đó của sự vật hoặc sự việc cụ thể trong từng trường hợp khác nhau.

Hoặc so sánh còn giúp hình ảnh, sự vật hiện tượng trở nên sinh động hơn. Việc so sánh thường lấy cụ thể để so sánh cái không cụ thể hoặc trừu tượng. Cách này giúp người đọc, người nghe dễ dàng hình dung được sự vật, sự việc đang được nói đến.

Ngoài ra, so sánh còn giúp lời văn trở nên thú vị, bay bổng. Vì vậy được nhiều nhà văn, nhà thơ sử dụng trong tác phẩm của mình.

Cách nhận biết

Trong câu sử dụng biện pháp tu từ so sánh có các dấu hiệu nhận biết đó làtừso sánh ví dụ như: như, là, giống như. Đồng thời qua nội dung bên trong đó là 2 sự vật, sự việc có điểm chung mang đi so sánh với nhau.

Cấu tạo

Cấu tạo của một phép so sánh thông thường gồm có:

– Vế A (tên sự vật, con người được so sánh).

– vế B. (tên sự vật, con người được so sánh với vế A).

– Từ ngữ chỉ phương tiện so sánh.

– Từ so sánh.

Ví dụ: Trẻ em như búp trên cành. “Trẻ em” là vế A, từ ngữ so sánh là “như”, vế B “như búp trên cành”.

Có một số trường hợp câu nhân hóa không tuân theo cấu tạo.

– Phương diện và từ so sánh bị lược bỏ.

Ví dụ: Trường Sơn: chí lớn ông cha.

Vế A Phương diện so sánh Từ so sánh Vế B
Trường Sơn Chí lớn ông cha

– Đảo vế B lên đầu kèm theo từ so sánh.

Ví dụ: Như loài kiến, con người nên cố gắng chăm chỉ.

Vế A Phương diện so sánh Từ so sánh Vế B
Con người nên cố gắng chăm chỉ như loài kiến

Xem thêm >>> biện phá so sánh và cách áp dụng

Các kiểu so sánh

a.So sánh ngang bằng

-So sánh ngang bằng là kiểu so sánh các sự vật, sự việc, hiện tượng có sự tương đồng với nhau. Mục đích ngoài tìm sự giống nhau còn là để thể hiện sự hình ảnh hóa các bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp người nghe, người đọc dễ hiểu.

-Các từ so sánh ngang bằng: như, y như, tựa như, giống như, giống, là…

Ví dụ: “Trẻ em là búp trên cành”

“Anh em như thể tay chân”

“Trên trời mây trắng như bông

Ở giữa cánh đồng bông trắng như mây”

b. So sánh hơn kém

-So sánh hơn kém là loại so sánh đối chiếu sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ hơn kém để làm nổi bật cái còn lại.

-Các từ so sánh hơn kém: hơn, kém, hơn là, kém hơn, kém gì…

-Để chuyển từ so sánh ngang bằng sang so sánh hơn kém, người ta chỉ cần thêm vào trong câu các từ phủ định như “không, chưa, chẳng..” và ngược lại để chuyển từ so sánh hơn kém sang so sáng ngang bằng.

-Ví dụ:

“Những trò chơi game cuốn hút tôi hơn cả những bài học trên lớp” – Từ so sánh “hơn cả”

“Ngôi nhà sàn dài hơn cả tiếng chiêng”

“Lịch trình làm việc của anh ấy dài hơn cả giấy sớ” => Thêm từ phủ định “không”, câu chuyển thành so sánh ngang bằng: “Lịch làm việc của anh ấy không dài hơn giấy sớ”.

Các phép so sánh thường dùng

Nhằm giúp học sinh thuận tiện hơn trong việc làm bài tập chúng tôi sẽ giới thiệu với các bạn về các kiểu so sánh thường gặp trong chương trình ngữ văn 6.

1. So sánh sự vật này với sự vật khác.

Đây là cách so sánh thông dụng nhất, là kiểu so sánh đối chiếu một sự vật này với sự vật khác dựa trên nét tương đồng.

Ví dụ:

– Cây gạo to lớn như một tháp đèn khổng lồ.

– Màn đêm tối đen như mực.

2. So sánh sự vật với con người hoặc ngược lại.

Đây là cách so sánh dựa trên những nét tương đồng về một đặc điểm của sự vật với một phẩm chất của con người. Tác dụng để làm nổi bật lên phẩm chất của con người.

Ví dụ:

– Trẻ em như búp trên cành.

– Dù ai nói ngả nói nghiêng, lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.

3. So sánh âm thanh với âm thanh

Đây là kiểu so sánh dựa trên sự giống nhau về đặc điểm của âm thanh này với đặc điểm của âm thanh kia, có tác dụng làm nổi bật sự vật được so sánh.

Ví dụ:

– Tiếng chim hót líu lo như tiếng sáo du dương.

– Sông ngòi vùng Cà Mau chằng chịt hệt như mạng nhện.

4. So sánh hoạt động với các hoạt động khác.

Đây cũng là cách so sánh thường được sử dụng với mục đích cường điệu hóa sự vật, hiện tượng, hay được dùng trong ca dao, tục ngữ.

Ví dụ:Con trâu đen chân đi như đập đất

“Cày đồng đang buổi ban trưa

Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày”

Xem thêm >>> biện phá so sánh và cách áp dụng

Phép so sánh biện pháp tu từ cơ bản được sử dụng rất nhiều, qua hướng dẫn trên trên chắc chắn các em đã hiểu được so sánh là gì các kiểu so sánh đúng không nào ? Chúc các em học thật giỏi.

» Nhân hóa là gì

» Ẩn dụ là gì

Thuật Ngữ -
  • Câu trần thuật là gì? Nêu vài ví dụ

  • Phó từ là gì? Phân loại và nêu ví dụ về phó từ

  • Bổ ngữ, trạng ngữ là gì ? Nêu các ví dụ

  • Nói giảm nói tránh là gì? Cho ví dụ

  • Tính từ và cụm tính từ là gì? Đặt câu ví dụ

  • Khái niệm câu cám thán? một số ví dụ về câu cảm thán

  • Tình thái từ là gì? Chức năng và ví dụ tình thái từ