So sánh tính kim loại của cu và cd năm 2024

Câu hỏi: Tính kim loại là gì? Tính phi kim là gì? Nêu sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm A?

Quảng cáo

Trả lời:

- Tính kim loại là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ nhường electron để trở thành ion dương.

- Tính phi kim là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ nhận thêm electron để trở thành ion âm.

- Sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm A:

+ Trong mỗi chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố giảm dần, đồng thời tính phi kim tăng dần.

Ví dụ :

Chu kì 3 bắt đầu từ nguyên tố natri [Z=11], một kim loại điển hình, rồi lần lượt đến magie [Z=12] là kim loại mạnh nhưng hoạt động kém natri. Nhôm [Z=13] là kim loại nhưng hiđroxit của nó đã có tính lưỡng tính.

+ Trong một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân tính kim loại của các nguyên tố tăng dần, đồng thời tính phi kim giảm dần.

Ví dụ:

Trong nhóm IA: Tính kim loại tăng rõ rệt từ liti [Z=3] đến xesi [Z=55] tức là khả năng nhường electron tăng dần. Nhóm VIIA [nhóm halogen] gồm những phi kim điển hình: Tính phi kim giảm dần từ flo [Z=9] đến iot [Z=53], tức là khả năng nhận electron giảm dần.

Quảng cáo

Xem thêm các câu hỏi thường gặp môn Hóa học lớp 10 hay và chi tiết khác:

  • Độ âm điện của một nguyên tử là gì? Quy luật biến đổi giá trị
  • Nêu sự biến đổi tuần hoàn hóa trị của các nguyên tố? Cách xác định công thức
  • Nêu mối quan hệ giữa vị trí nguyên tố và cấu tạo nguyên tử của nó
  • Nêu mối quan hệ giữa vị trí và tính chất của nguyên tố. Cho ví dụ minh họa
  • Cách so sánh tính chất hóa học của một nguyên tố với các nguyên tố
  • Gói luyện thi online hơn 1 triệu câu hỏi đầy đủ các lớp, các môn, có đáp án chi tiết. Chỉ từ 200k!

Săn SALE shopee Tết:

  • Đồ dùng học tập giá rẻ
  • Sữa dưỡng thể Vaseline chỉ hơn 40k/chai
  • Tsubaki 199k/3 chai
  • L'Oreal mua 1 tặng 3

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, KHÓA HỌC DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 6

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại //tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài 500 Công thức, Định Lí, Định nghĩa Toán, Vật Lí, Hóa học, Sinh học được biên soạn bám sát nội dung chương trình học các cấp.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Dãy hoạt động hóa học của kim loại gồm dãy các kim loại được sắp xếp theo thứ tự, thứ tự này phụ thuộc vào mức độ hoạt động của kim loại [tức là khả năng tham gia phản ứng hóa học với chất khác]. Dãy hoạt động hóa học của kim loại được xây dựng từ phương pháp thực nghiệm.

Dãy hoạt động hóa học của kim loại[sửa | sửa mã nguồn]

Được sắp xếp theo chiều giảm dần mức độ hoạt động hóa học của kim loại.

Kim loại Ion Khả năng phản ứng Điều chế Caesi Cs Cs+ Phản ứng với nước lạnh Điện phân Franci Fr Fr+ Rubidi Rb Rb+ Kali K K+ Natri Na Na+ Lithi Li Li+ Bari Ba Ba2+ Radi Ra Ra2+ Stronti Sr Sr2+ Calci Ca Ca2+ Magie Mg Mg2+ Không phản ứng với nước lạnh, chậm với nước nóng và rất mạnh với axit Beryli Be Be2+ phản ứng với axit và hơi nước sôi Nhôm Al Al3+ Titan Ti Ti4+ phản ứng với axit vô cơ đặc hỏa luyện kim [pyrometallurgical] trích xuất bằng magie, hoặc ít phổ biến khác kim loại kiềm, hydro hoặc calci trong quy trình Kroll Mangan Mn Mn2+ phản ứng với axit; phản ứng rất kém với hơi nước sôi. Nấu chảy quặng với than cốc Kẽm Zn Zn2+ Crom Cr Cr3+ Phản ứng nhiệt nhôm Sắt Fe Fe2+ Nấu chảy quặng với than cốc Cadmi Cd Cd2+ Coban Co Co2+ Niken Ni Ni2+ Thiếc Sn Sn2+ Chì Pb Pb2+ Antimon Sb Sb3+ có thể phản ứng với một số axit oxy hóa mạnh chiết nhiệt hoặc vật lý Bismut Bi Bi3+ Đồng Cu Cu2+ phản ứng chậm với không khí Wolfram W W3+ có thể phản ứng với một số axit oxy hóa mạnh Bạc Ag Ag+ Thủy ngân Hg Hg2+ Vàng Au Au3+ Platin Pt Pt4+

Đi từ dưới lên trên cùng của bảng kim loại:

  • Khả năng phản ứng tăng;
  • Khả năng cho electron [bị oxy hóa] dễ dàng hơn để tạo thành các ion dương;
  • Ăn mòn hoặc xỉn màu dễ hơn;
  • Cần nhiều năng lượng hơn [và các phương pháp khác nhau] để được tách chúng từ các hợp chất của chúng;
  • Trở thành chất khử mạnh hơn.

Ý nghĩa[sửa | sửa mã nguồn]

Khả năng phản ứng với nước[sửa | sửa mã nguồn]

Kim loại kiềm và một số kim loại kiềm thổ [như Ca, Ba] tác dụng với nước tạo ra base [hoặc hydroxide lưỡng tính] và giải phóng khí H2 ở điều kiện bình thường

Kim loại trung bình và đồng phản ứng với oxi ở nhiệt độ cao. Một số kim loại để lâu ngoài không khí tạo thành hợp chất oxide làm mất dần đi tính chất ban đầu, ví dụ như để sắt ngoài không khí ẩm lâu ngày tạo thành Fe2O3 [Sắt [III] oxide] rất giòn và dễ gãy, người ta gọi hiện tượng này là gỉ sét.

Kim loại yếu còn lại khó tham gia phản ứng với oxy [như vàng, bạc, platin]. Người ta thường dùng lửa để thử xem vàng có phải là vàng thật không, nếu sau khi đốt mà vàng vẫn giữ được màu sắc như ban đầu thì là vàng thật, còn nếu bị thay đổi về màu sắc thì đó là vàng giả [có thể là đồng thau].

Chú ý[sửa | sửa mã nguồn]

Đồng tham gia phản ứng với oxi ở nhiệt độ cao từ màu đỏ gạch chuyển sang màu đen của đồng [II] oxide. Ở nhiệt độ cao hơn [800 - 1000oC] thì một phần CuO ở lớp bên trong bị oxy hóa Cu thành Cu2O màu đỏ.

Phản ứng với dung dịch acid[sửa | sửa mã nguồn]

Kim loại mạnh và trung bình tác dụng với dung dịch acid [trừ Pb,Cu,Ag...] tạo ra muối và giải phóng khí hydro. Do đó trong phòng thí nghiệm, người ta thường dùng một số kim loại như Zn, Al, Fe tác dụng với acid hydrochloric hoặc acid sulfuric loãng để điều chế khí H2. Nhưng trong acid HNO3 đặc, nguội hay H2SO4 đặc, nguội thì Fe, Al và Cr bị thụ động hóa.

Kim loại yếu không thể phản ứng với acid loãng nhưng một số kim loại [như Cu, Ag] có thể phản ứng với acid đặc [H2SO4 đặc, nóng hoặc HNO3 đặc hay loãng] tạo ra dung dịch muối mới nhưng không giải phóng khí hydro mà thay vào đó là khí sunfurous [hoặc khí NO2 hay khí NO].

Chú ý[sửa | sửa mã nguồn]

Kim loại tác dụng với acid sunfuric loãng thì tạo ra muối có số oxy hóa thấp nhưng còn tác dụng với acid sunfuric, acid nitric đặc, nóng hay acid nitrous [acid nitrơ] đặc thì sẽ tạo ra muối có số oxy hóa cao.

Sắt tác dụng với acid nitric loãng thu được khí NO hay N2O hay khí nitơ hay NH4NO3 còn tác dụng với acid nitric rất loãng, lạnh sẽ giải phóng khí hydro.

Nhôm tác dụng với acid nitric rất loãng sẽ tạo ra dung dịch nhôm nitrat và amoni nitrat. Nhôm tác dụng với acid sulfuric đặc nóng thì thu được khí sunfurơ hay một số trường hợp khác thì sinh ra lưu huỳnh hoặc khí hydro sulfide.

Khả năng đẩy kim loại yếu hơn ra khỏi muối[sửa | sửa mã nguồn]

Kim loại từ magnesi [Mg] trở về sau khi tác dụng với dung dịch muối của kim loại yếu hơn thì kim loại yếu hơn bị đẩy ra khỏi dung dịch muối.

Khả năng phản ứng với khí CO hoặc khí hydro[sửa | sửa mã nguồn]

Khí CO hoặc khí hydro có thể khử các oxide của kim loại trung bình và kim loại yếu [từ Zn trở vào] tạo ra kim loại và khí CO2 hoặc nước.

Ví dụ[sửa | sửa mã nguồn]

Chú ý[sửa | sửa mã nguồn]

Tính chất quan trọng của nhôm là tính khử mạnh. Nhôm có khả năng phản ứng dễ dàng với các phi kim như khí chlor, lưu huỳnh, oxy... Nhôm khử được oxide kim loại tạo ra kim loại và nhôm oxide [phản ứng nhiệt nhôm].

Đối với Fe2O3 thì khí CO/ hydro khử thành Fe3O4 rồi khử thành FeO cuối cùng mới tạo ra Fe. [Fe giảm hóa trị]

Ở nhiệt độ cao, carbon còn khử được một số oxide kim loại như PbO, ZnO, CuO... thành các kim loại như Pb, Zn, Cu.... Vì vậy trong luyện kim người ta sử dụng tính chất này của cacbon để điều chế kim loại.

Khả năng bị nhiệt phân hủy[sửa | sửa mã nguồn]

Khi nung nóng các base hydroxide không tan trong nước ta được oxide của kim loại đó và có hơi nước thoát ra.

Chú ý[sửa | sửa mã nguồn]

Đồng [II] hydroxide tan dễ dàng trong dung dịch amonia tạo ra dung dịch xanh lam thẫm gọi là nước Svayde [Cu[NH3]4][OH]2.

Chủ Đề