Sự chuyển thể của chất diễn ra như thế nào

Câu hỏi: Tóm tắt quá trình chuyển thể của chất

Trả lời:

Sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự nóng chảy.

Sự chuyển từ thể lỏng sang thể rắn gọi là sự đông đặc​

Sựchuyển từ thể lỏng sang thể hơi gọi là sự bay hơi.

Sự chuyển từ thể hơi sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ.

-Tốc độ bay hơi của một chất lỏng phụ thuộc vào: nhiệt độ, gió và diện tích mặt thoáng của chất lỏng.

Cùng Top lời giải tìm hiểu về các quá trình này nhé!

Sự chuyển thể của các chấtđược biết đến như những hiện tượng vật lý. Nó cũng chính là những hiện tượng xảy ra gần gũi trong cuộc sống. Có thể kể đến quá trình chuyển từ thể rắn sang thể lỏng của các chất gọi là sự nóng chảy. Quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể khí của các chất gọi là sự bay hơi.

1. Sự nóng chảy

- Quá trình chuyển từ thể rắn sang thể lỏng của các chấtgọi là sự nóng chảy.

- Quá trình nóng chảy sẽ xảy ra khi mà nội năng của các chất rắn được tăng lên. Có thể do nhiều yếu tố khác nhau như: nhiệt hoặc do áp suất đẩy nhiệt độ của chất rắn cho đến nhiệt độ nóng chảy.

- Ở nhiệt độ đạt đến ngưỡng nóng chảy, các trật tự của ion hoặc là phân cực bên trong chất rắn sẽ bị giảm xuống, tạo thành một trạng thái kém trật tự hơn. Và do đó dần dần, chất rắn tan và trở thành chất lỏng. Khi tìm hiểu vềsự nóng chảy, sự đông đặc, các em sẽ thấy rõ sự trái ngược rõ ràng.

- Quá trình chuyển ngược lại từ thể lỏng sang thể rắn của các chất gọi là sự đông đặc.

a. Đặc điểm

- Mỗi chất rắn kết tinh có một nhiệt độ nóng chảy xác định ở mỗi áp suất cho trước.

- Các chất rắn vô định hình không có nhiệt độ nóng chảy xác định.

- Đa số các chất rắn, thể tích của chúng sẽ tăng khi nóng chảy và giảm khi đông đặc.

- Nhiệt độ nóng chảy của chất rắn thay đổi phụ thuộc vào áp suất bên ngoài.

b. Nhiệt nóng chảy

- Nhiệt lượngQ cần cung cấp cho chất rắn trong quá trình nóng chảy gọi là nhiệt nóng chảy

Q = λ.m

- Vớiλlà nhiệt nóng chảy riêng phụ thuộc vào bản chất của chất rắn nóng chảy, có đơn vị làJ/kg

c. Ứng dụng

- Nung chảy kim loại để đúc các chi tiết máy, đúc tượng, chuông, luyện gang thép

- Ví dụ:

+ Nước đá bị tan khi để ngoài trời nóng

+ Đúc tượng đồng

+ Thắp nến sáp

+ Làm đồ trang sức vàng- bạc

+ Làm đồ mỹ nghệ kim loại

- Một số ứng dụng của sự đông đặc:

+ Làm nước đá

2. Sự bay hơi

 

 

a. Đặc điểm

- Quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể khí ở bề mặt chất lỏng gọi là sự bay hơi

- Bay hơihaybốc hơilà một dạng hóa hơi củachất lỏngtrên bề mặt một chất lỏng. Một dạng hóa hơi khác là đunsôi, loại này thường xảy ra trên toàn bộ khối lượng chất lỏng.

- Bình thường, các phân tử trong một cốc nước không có đủ nhiệt năng để thoát khỏi chất lỏng. Nhưng khi có đủ nhiệt độ, chất lỏng sẽ nhanh chóng chuyển thành dạng hơi (xemđiểm sôi). Khi các phân tử va chạm với nhau, chúng chuyển hóa năng lượng cho nhau ở nhiều mức độ đa dạng, phụ thuộc vào cách các phân tử va chạm vào nhau. Đôi khi, sự chuyển hóa này là một chiều đối với những phân tử gần bề mặt, cuối cùng nó sẽ tích tụ đủ năng lượng để bay hơi.

- Quá trình ngược lại từ thể khí sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ.

- Sự bay hơi xảy ra ở nhiệt độ bất kì và luôn kèm theo sự ngưng tụ.

b. Hơi khô và hơi bão hoà

Xét không gian trên mặt thoáng bên trong bình chất lỏng đậy kín

- Khi tốc độ bay hơilớn hơn tốc độ ngưng tụ, áp suất hơi tăng dần và hơi trên bề mặt chất lỏng là hơi khô.

- Khi tốc độ bay hơi bằng tốc độ ngưng tụ, hơi ở phía trên mặt chất lỏng là hơi bảo hoà có áp suất đạt giá trị cực đại gọi là áp suất hơi bảo hoà. Áp suất hơi bảo hoà không phụ thuộc thể tích và không tuân theo định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ôt, nó chỉ phụ thuộc vào bản chất và nhiệt độ của chất lỏng.

c. Ứng dụng

- Sự bay hơi nước từ biển, sông, hồ, … tạo thành mây, sương mù, mưa, làm cho khí hậu điều hoà và cây cối phát triển.

- Sự bay hơi của nước biển được sử dụng trong ngành sản xuất muối.

- Sự bay hơi của amôniac, frêôn… được sử dụng trong kỉ thuật làm lạnh.

- Ví dụ:

+ Ứng dụng công nghiệp của sự bay hơi bao gồm nhiều quá trìnhin ấnvàsơn phủ; phục hồi muối từ các dung dịch và làm khô nhiều loại vật liệu như gỗ, giấy, vải vàhóa chất.

+ Khiquần áođược phơi, mặc dù nhiệt độ môi trường thấp hơn điểm sôi của nước, nước vẫn bay hơi. Điều này xảy ra nhanh hơn bởi các yếu tố nhưđộ ẩmthấp,nhiệt năng(từ ánh nắng mặt trời), vàgió. Trongmáy sấy quần áo, không khí nóng thổi qua quần áo, cho phép nước bốc hơi rất nhanh.

+ Matki / Matka, một loại thùng chứa truyền thống làm bằngđất sétxốp ở Ấn Độ được sử dụng để lưu trữ và làm mát nước và các chất lỏng khác.Tương tự như botijo ở Tây Ban Nha.

+ Hệ thống bay hơi làm mát, có thể làm mát đáng kể một tòa nhà đơn giản bằng cách thổi không khí khô qua một bộ lọc với nước.

3. Sự sôi

Sự chuyển từ thể lỏng sang thể khí xảy ra ở cả bên trong và trên bề mặt chất lỏng gọi là sự sôi.

a. Đặc điểm

- Ở áp suất chuẩn, mỗi chất sôi ở nhiệt độ xác định và không thay đổi.

- Nhiệt độ sôi của chất lỏng phụ thuộc áp suất chất khí (hơi) trên bề mặt chất lỏng. Áp suất này càng lớn, nhiệt độ sôi càng cao và ngược lại.

b. Nhiệt hoá hơi

Nhiệt lượngQcần cung cấp cho khối chất lỏng trong khi sôi gọi là nhiệt hoá hơi của khối chất lỏng ở nhiệt độ sôi

Q = L.m

VớiL là nhiệt hoá hơi riêng phụ thuộc vào bản chất của chất lỏng bay hơi, có đơn vị làJ/kg

Nhiệt hóa hơi riêng của một chất lỏng có độ lớn bằng nhiệt lượng cần cung cấp để làm bay hơi một kg chất đó ở nhiệt độ sôi.

c. Ứng dụng:

Để đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm là ta phải ăn chín uống sôi vì tới nhiệt độ sôi của nước ở 100oC làm chín thức ăn và tiêu diệt được đa số vì trùng có hại cho cơ thể con người

Ví dụ :

- Uống sôi là phải đun nước sôi mới uống

- Nấu canh, nấu cơm, nấu canh, luộc rau ..vv đều phải đun sôi làm chín thức ăn đảm bảo sức khoẻ cho con người.

 

 

Mở đầu trang 30 Bài 10 Khoa học tự nhiên lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Giữa các thể của nước có sự chuyển đổi qua lại lẫn nhau ở những điều kiện nhất định. Sự chuyển thể của nước tạo ra những hiện tượng tự nhiên nào trên Trái Đất?

cố định

Lời giải:

Sự chuyển thể của nước gây ra các hiện tượng: mây, mưa, tuyết, đóng băng, băng tan,…

cố định

Câu hỏi 1 trang 30 Bài 10 Khoa học tự nhiên lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Hãy nêu một số ví dụ về chất ở thể rắn, lỏng và khí mà em biết

cố định

Lời giải:

Chất ở thể rắn: sắt, đồng, nhôm, bạc, đá,…

Chất ở thể lỏng: nước, thủy ngân,…

Chất ở thể khí: hơi nước, khí nitrogen, khí oxygen,…

cố định

Câu hỏi 2 trang 30 Bài 10 Khoa học tự nhiên lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Em có thể dùng chất ở thể lỏng để tạo nên vật có hình dạng cố định không?

cố định

Lời giải:

Có thể dùng chất ở thể lỏng để tạo nên vật có hình dạng cố định. Ví dụ như làm đông lạnh nước ta được nước đá có hình dạng cụ thể.

cố định

Hoạt động 1 trang 30 Bài 10 Khoa học tự nhiên lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Tìm hiểu một số tính chất của chất ở thể rắn, lỏng và khí

Chuẩn bị: 1 miếng gỗ nhỏ, 2 xi-lanh, nước có pha màu.

Tiến hành:

 

Sự chuyển thể của chất diễn ra như thế nào

Hãy rút ra nhận xét về hình dạng, khả năng chịu nén của chất ở thể rắn, thể lỏng và thể khí.

cố định

Lời giải:

Hình dạng: 

 

Thể rắn

Thể lỏng

Thể khí

Hình dạng

Hình dạng cố định

Hình dạng theo vật chứa

Hình dạng theo vật chứa

Khả năng chịu nén

Rất khó nén

Khó nén

Dễ nén

cố định

Câu hỏi 3 trang 31 Bài 10 Khoa học tự nhiên lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Khi mở lọ nước hoa, một lát sau có thể ngửi thấy mùi nước hoa. Điều này thể hiện tích chất gì của chất ở thể khí?

cố định

Lời giải:

Ở thể khí, các hạt di chuyển tự do và chiếm quanh không gian, điều này thể hiện tính chất vật lí của thể khí.

cố định

Câu hỏi 4 trang 31 Bài 10 Khoa học tự nhiên lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Nước từ nhà máy nước được dẫn đến các hộ dân qua các đường ống. Điều này thể hiện tính chất gì của chất ở thể lỏng?

cố định

Lời giải:

Nước từ nhà máy nước được dẫn đến các hộ dân qua các đường ống. Điều này thể hiện tính chất vật lí của thể lỏng vì nó có hình dạng theo vật chứa và chảy, lan ra mọi hướng.

cố định

Câu hỏi 5 trang 31 Bài 10 Khoa học tự nhiên lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Ta có thể đi được trên mặt nước đóng băng đủ dày. Điều này thể hiện tính chất gì của chất ở thể rắn?

cố định

Lời giải:

Ta có thể đi được trên mặt nước đóng băng đủ dày vì khi nước đóng băng, nó cứng và nổi trên bề mặt nước, điều này thể hiện tính chất vật lí của thể rắn là có hình dạng ổn định và không bị nén, không bị chảy đi nên có thể đứng trên đó.

cố định

Câu hỏi 6 trang 32 Bài 10 Khoa học tự nhiên lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Nhiệt độ nóng chảy của sắt (iron), thiếc (tin) và thủy ngân (mercury) lần lượt là 15380C, 2320C, -390C. Hãy dự đoán chất nào là chất lỏng ở nhiệt độ thường.

cố định

Lời giải:

Từ nhiệt độ nóng chảy thì chất lỏng ở nhiệt độ thường là thủy ngân.

cố định

Câu hỏi 7 trang 32 Bài 10 Khoa học tự nhiên lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Khi để cục nước đá ở nhiệt độ phòng em thấy có hiện tượng gì? Tại sao?

cố định

Lời giải:

Khi để cục nước đá ở nhiệt độ phòng em thấy cục đá tan dần thành nước

cố định

Câu hỏi 8 trang 32 Bài 10 Khoa học tự nhiên lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Quan sát hình 10.4 và trình bày sự chuyển thể đã diễn ra ở thác nước khi chuyển sang mùa hè (hình a) và khi chuyển sang mùa đông (hình b).

Sự chuyển thể của chất diễn ra như thế nào

cố định

Lời giải:

Khi chuyển sang mùa hè, băng tuyết tan ra, nước đã chuyển từ thể rắn sang thể lỏng

Khi chuyển sang mùa đông, nước bị đóng băng, nước đã chuyển từ thể lỏng sang thể rắn.

cố định

Hoạt động 2 trang 33 Bài 10 Khoa học tự nhiên lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Theo dõi nhiệt độ của nước đá trong quá trình nóng chảy

cố định

Lời giải:

cố định

Câu hỏi 9 trang 34 Bài 10 Khoa học tự nhiên lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Nêu điểm giống và khác nhau giữa sự bay hơi và sự ngưng tụ.

cố định

Lời giải:

Giống nhau: đều đề cập tới sự thay đổi giữa trạng thái hơi và trạng thái lỏng ,xảy ra với nhiều chất khác nhau, xảy ra tại mọi nhiệt độ

Khác nhau:

+ Sự bay hơi là quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể hơi

+ Sự ngưng tụ là quá trình chuyển từ thể hơi sang thể lỏng

cố định

Câu hỏi 10 trang 34 Bài 10 Khoa học tự nhiên lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Nêu điểm giống và khác nhau giữa sự bay hơi và sự sôi.

cố định

Lời giải:

Điểm giống nhau: đều là sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi.

 

Điểm khác nhau : + Sự bay hơi : chất lỏng chỉ bay hơi trên mặt thoáng và sự bay hơi thì có thể xảy ra ở bất kì nhiệt độ nào.

 + Sự sôi : chất lỏng vừa

 

hóa hơi trong lòng chất lỏng vừa hóa hơi trên mặt thoáng và sự sôi chỉ xảy ra ở nhiệt độ sôi. 

 

cố định

Hoạt động 3 trang 35 Bài 10 Khoa học tự nhiên lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Theo dõi nhiệt độ của nước trong quá trình nước sôi

Chuẩn bị: nước cất, cốc thủy tinh chịu nhiệt, nhiệt kế, đèn cồn.

Tiến hành: đun nóng nước cất trong cốc chịu nhiệt. Khi đun sôi, ta sẽ thấy các bọt khí nổi lên rất nhanh và vỡ tung trên bề mặt nước.

Em hãy:

1. Ghi lại nhiệt độ trên nhiệt kế trong quá trình đun nước đến sôi (1 phút ghi 1 lần, ghi khoảng 4 đến 5 lần)

2. Nhận xét nhiệt độ của nước trong quá trình đun nước sôi.

cố định

Lời giải:

1. Học sinh tự tiến hành

2. Nhiệt độ của nước trong quá trình đun nước sôi không thay đổi.

cố định

Em có thể 1 trang 35 Bài 10 Khoa học tự nhiên lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Giải thích vì sao chất làm bình chứa phải ở thể rắn.

cố định

Lời giải:

Chất làm bình chứa phải ở thể rắn vì chất ở thể rắn có hình dạng cố định.

cố định

Em có thể 2 trang 35 Bài 10 Khoa học tự nhiên lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Trình bày được sự nóng chảy, hóa hơi, ngưng tụ, đông đặc trong vòng tuần hoàn của nước trên trái đất.

cố định

Lời giải:

Sự nóng chảy, hóa hơi, ngưng tụ, đông đặc trong vòng tuần hoàn của nước trên trái đất:

Nước ở trong băng tuyết tan vào mùa xuân tạo thành nước ở dạng lỏng.

Nước ở dạng lỏng bay hơi tạo thành dạng khí ở trong mây.

Khi gặp nhiệt độ thấp các phân tử nước trong mây ngưng tụ lại gây ra mưa, tạo nước ở dạng lỏng.

Vào mùa đông, nhiệt độ thấp hơn 0 độ CC; nước ở dạng lỏng đông đặc lại tạo thành băng, tuyết.

cố định

Em có biết 1 trang 35 Bài 10 Khoa học tự nhiên lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Phơi quần áo ở nơi có nắng hoặc gió thì quần áo khô nhanh hơn. Theo em, nắng và gió ảnh hưởng thế nào đến sự bay hơi nhanh, chậm của nước?

cố định

Lời giải:

Khi có gió, các phân tử nước vừa bay hơi ở bề mặt áo quần ướt sẽ bị gió thổi bay đi, tạo điều kiện cho các phân tử khác bay hơi dễ dàng hơn, nên quá trình bay hơi diễn ra nhanh.
Khi có nắng thì nhiệt độ bề mặt áo quần ướt sẽ tăng lên, khiến cho nước dễ bay hơi hơn, quá trình bay hơi, khô áo quần nhanh hơn.

Nhiệt độ sôi của một chất còn phụ thuộc vào áp suất trên bề mặt chất lỏng. Ở trên núi cao, áp suất khí quyển thấp hơn bình thường, nước sôi ở nhiệt độ thấp hơn 1000C, nên nấu cơm sẽ khó chín.

cố định