Tại sao thông tin tài chính phải định tính

Phân tích tài chính là cơ sở để dự báo tài chính. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau: Với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp). Tuy nhiên, trình tự phân tích và dự báo tài chính đều phải tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích ứng với từng giai đoạn dự báo. Bài viết sẽ cung cấp cho bạn một góc nhìn tổng quan nhất về phân tích tài chính trong doanh nghiệp kể cả bạn đang xem bài viết dưới góc độ nhà quản trị doanh nghiệp, nhà đầu tư, kế toán, cho vay tín dụng…

1. Phân tích tài chính là gì?

Phân tích tài chính là việc ứng dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích đối với các báo cáo tài chính tổng hợp, và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa ra các dự báo và các kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích tài chính còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế tài chính của một doanh nghiệp, và từ đó đánh giá và dự báo năng lực tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.

Những người phân tích tài chính ở những cương vị khác nhau như: nhà quản trị doanh nghiệp, nhà đầu tư, người cho vay tín dụng… sẽ phân tích tài chính doanh nghiệp với các mục tiêu khác nhau. Cụ thể từng đối tượng sẽ quan tâm gì mời bạn đọc tiếp phần tiếp theo của bài viết.

2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp

Mục tiêu của phân tích tài chính là ứng dụng các kỹ thuật áp lên báo cáo tài chính để phân tích hoạt động của doanh nghiệp. Và phân tích năng lực vị thế của doanh nghiệp, từ đó đánh giá và dự báo năng lực tài chính của DN trong tương lai.

Phân tích tài chính tạo ra giá trị “khổng lồ” cho các nhà đầu tư, cung cấp số liệu phân tích và đưa ra lời khuyên đầu tư cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư.

Phân tích tài chính làm giảm bớt các nhận định chủ quan, dự đoán và những trực giác trong kinh doanh, góp phần làm giảm bớt tính không chắc chắn cho các hoạt động kinh doanh.

Như vậy, mỗi đối tượng sẽ quan tâm tới một khía cạnh khác nhau về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể:

2.1. Phân tích tài chính đối với nhà quản trị

Các nhà quản trị phân tích tài chính doanh nghiệp để đưa ra chính sách phù hợp, nắm bắt sức khoẻ tài chính của doanh nghiệp dựa trên các con số, sau đó có thể đưa ra các chính sách quản lý tài chính. Phân tích tài chính trên góc độ quản trị nhằm vào nhiều mục tiêu:

  • Phát hiện ưu điểm và tồn những tồn đọng của doanh nghiệp trong công tác quản lý
  • Dự báo tài chính, tiến hành cân đối tài chính, đánh giá khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, rủi ro của DN… và có chính sách quản lý tài chính phù hợp.
  • Cung cấp thông tin cho các quyết định của giám đốc tài chính cũng như ban giám đốc, đồng thời là công cụ kiểm soát các hoạt động quản lý.
  • Làm cơ sở cho các dự báo tài chính như lập kế hoạch đầu tư, kế hoạch ngân quỹ…

2.2. Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư

Mối quan tâm chính của các nhà đầu tư khi phân tích tài chính doanh nghiệp là khả năng sinh lời, diễn biến giá của cổ phiếu, giá trị của doanh nghiệp (thông qua màn định giá), rủi ro tiềm ẩn…Các nhà đầu tư họ cần tất cả những thông tin trên để nắm bắt được thực trạng tài chính, dự đoán tình hình tài chính của doanh nghiệp để làm cơ sở ra quyết định về đầu tư.

2.3. Phân tích tài chính đối với cho vay (tín dụng)

Các tổ chức tín dụng, các bên cho vay mối quan tâm đầu tiên của họ là khả năng trả nợ của bên vay. Tuy nhiên, khi phân tích tài chính DN họ sẽ sử dụng các kỹ thuật khác nhau. Như:

  • Đối với các khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, tức là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các khoản nợ đến hạn.
  • Đối với các khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải phân tích và nắm được khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời, mà việc hoàn trả vốn và lãi phụ thuộc vào khả năng sinh lời này.

Ngoài ra, phân tích tài chính cũng được các đối tượng khác quan tâm bởi họ có sử dụng các thông tin của phân tích làm cơ sở cho các hoạt động của họ, đó là các cơ quan thuế, công an, những người hưởng lương trong doanh nghiệp…

3. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

3.1. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích, đánh giá sự thay đổi của các khoản mục/chỉ tiêu thông qua việc sử dụng báo cáo tài chính của nhiều năm liên tiếp:

 Phân tích sự thay đổi qua thời gian 2 đến 3 năm cả về số tuyệt đối và số tương đối của các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính.

Phân tích xu hướng dài hạn, trên cơ sở so sánh số liệu của các năm sau so với năm gốc.

Từ đó đưa ra nhận định về chiều hướng, tốc độ, khuynh hướng/xu hướng của các khoản mục/chỉ tiêu qua các năm so với năm gốc.

Ưu điểm: Phương pháp so sánh là đơn giản, dễ vận dụng, có thể rút ra được tính xu thế của các chỉ tiêu;

Nhược điểm: Phương pháp này không đánh giá được chất lượng của thông tin sử dụng để phân tích.

Phương pháp so sánh được chia làm các phương pháp:

So sánh theo chuỗi thời điểm (time – series) và so sánh chéo (cross – sectional) thời gian (time – series) và so sánh theo thời điểm (cross – sectional).

3.1.1. Phương pháp so sánh theo thời gian

Phương pháp so sánh theo thời gian là phương pháp sử dụng các chỉ tiêu của doanh nghiệp tính tại thời điểm phân tích so sánh với chính chỉ tiêu đó trong quá khứ theo năm hoặc theo tháng. Việc lựa chọn các thời điểm để so sánh phụ thuộc vào mục đích phân tích báo cáo tài chính của các nhà phân tích.

Ví dụ: Các nhà phân tích muốn biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp A tại thời điểm cuối quý nào trong năm là tốt nhất, thì cần phải xem xét các tỷ số trong nhóm khả năng thanh toán tại thời điểm cuối mỗi quý trong 4 quý của năm. Dựa vào kết quả tìm được, chúng ta có thể dễ dàng xác định được khả năng thanh toán của doanh nghiệp tại quý nào là tốt nhất. Tương tự như vậy đối với trường hợp phân tích theo năm, khi muốn biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp năm 2020 so với các năm trước, chỉ cần lấy số liệu khả năng thanh toán năm 2018, 2019 và từ đó so sánh.

3.1.2. Phương pháp so sánh chéo theo thời điểm (cross – sectional analysis)

Trong phương pháp này, người ta thường xuyên sử dụng kết quả các chỉ tiêu tỷ số của doanh nghiệp đang xem xét, để so sánh với chính chỉ tiêu đó của trung bình ngành, hoặc của doanh nghiệp cạnh tranh tại cùng một thời điểm.

3.1.3. Phương pháp phân tích kết hợp (combined analysis)

Sau khi so sánh tỷ số theo thời gian và trung bình ngành, các nhà phân tích thường kết hợp hai phương pháp trên để đưa ra kết luận về các tỷ số phân tích.

3.2. Phương pháp tỷ số

Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là phương pháp tỷ số. Phươ ng pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ:

  • Thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
  • Thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
  • Thứ ba, phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác, có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số, theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.

Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số, cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu.

3.3. Phương pháp phân tích tách đoạn (ứng dụng mô hình dupont)

Mô hình Dupont được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của Báo cáo kết quả kinh doanh với Bảng cân đối kế toán.

Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp.

Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.

Ứng dụng mô hình Dupont

Mô hình có thể được sử dụng bởi bộ phận thu mua và bộ phận bán hàng để khảo sát hoặc giải thích kết quả của ROA.

  • So sánh với những hãng khác cùng ngành kinh doanh. o Phân tích những thay đổi thường xuyên theo thời gian.
  • Cho thấy sự tác động của việc chuyên nghiệp hóa chức năng mua hàng. Các bước tiến hành trong phương pháp Dupont
  • Thu nhập số liệu kinh doanh (từ bộ phận tài chính). Tính toán (sử dụng bảng tính).
  • Đưa ra kết luận.
  • Nếu kết luận xem xét không chân thực, kiểm tra số liệu và tính toán lại. Ưu điểm của việc sử dụng phương pháp Dupont.
  • Tính toán đơn giản. Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp những thông tin và đánh giá cơ bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên.
  • Có thể được sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thực hiện một vài bước cải tổ nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng. Đôi khi điều cần làm trước tiên là nên nhìn vào thực trạng của doanh nghiệp, thay vì tìm cách thôn tính doanh nghiệp khác nhằm tăng thêm doanh thu và hưởng lợi thế nhờ quy mô, để bù đắp khả năng sinh lợi yếu kém.

Hạn chế của phương pháp phân tích Dupont

  • Dựa vào số liệu kế toán cơ bản nhưng có thể không đáng tin cậy
  • Không bao gồm chi phí vốn.
  • Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu đầu vào.

3.4. Phương pháp phân chia

Phương pháp được sử dụng phân chia quá trình và kết quả chung thành những bộ phận cụ thể những tiêu chí nhất định, để thấy rõ hơn quá trình và kết quả đó theo khía cạnh khác nhau. Cụ thể:

  • Chi tiết yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu (Ví dụ, có thể tách thành chi phí khấu hao, chi phí nhân công, chi phí mua ngoài, chi phí thuê, doanh thu có thể là của sản phẩm này sản phẩm kia, doanh thu từ hoạt động này doanh thu từ hoạt động kia…)
  • Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế (So sánh các tháng hoặc các quý với nhau, chia thành quý chia thành tháng, chia thành bán niên)
  • Chi tiết theo không gian phát sinh hiện tượng và kết quả kinh tế (Ví dụ như địa bàn, phân chia thành địa bàn miền Nam, miền Bắc, miền Trung, hoặc nước này với nước kia…)

3.5. Phương pháp liên hệ đối chiếu

Phương pháp được sử dụng để nghiên cứu, xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế đồng thời xem xét tính cân đối của chỉ tiêu kinh tế trong quá trình hoạt động.

3.6. Phương pháp phân tích nhân tố

Phương pháp được sử dụng để nghiên cứu, xem xét mối liên hệ kinh tế giữa chỉ tiêu phân tích với nhân tố ảnh hưởng thông qua 2 bước:

Bước 1: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Ở bước 1 có ba phương pháp, đó là:

  • Phương pháp thay thế liên hoàn
  • Phương pháp số chênh lệch
  • Phương pháp cân đối

Bước 2: Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, các nhân tố ảnh hưởng gồm:

  • Chỉ rõ chiều hướng tác động của nhân tố làm tăng hay làm giảm các chỉ tiêu đang phân tích (Ví dụ: Biến động của sản lượng hoặc giá bán làm tăng hay giảm doanh thu).
  • Chỉ rõ nguyên nhân nhân chủ quan, khách quan của nhân tố
  • Đưa ra cơ sở ý kiến đánh giá
  • Kết luận ý nghĩa của việc nghiên cứu các nhân tố đó

Ví dụ: Doanh thu thì bị ảnh hưởng bởi những nhân tố nào? Giá và sản lượng, chúng ta có thể dùng phương pháp này để xác định doanh thu tăng là do “sản lượng tăng giá bán giảm”, bằng các phương pháp này chúng ta sẽ biết chỉ tiêu mình cần phân tích nó bị ảnh hưởng bởi các nhân tố nào, và từng mức độ ảnh hưởng tới các nhân tố để biết được thực chất nguyên nhân là như nào.

4. Các chỉ số tài chính dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp

4.1. Nhóm chỉ số về tính thanh khoản

Hệ số thanh toán ngắn hạn cho biết giá trị tài sản lưu động dành cho trả nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn đến hạn trả

Hệ số thanh toán nhanh đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn mà không phụ thuộc vào hàng tồn kho.

Hệ số thanh toán nhanh    = Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

>> Để hiểu hơn về cách phân tích tài chính doanh nghiệp bạn có thể tải file hướng dẫn phân tích tại link: https://taca.edu.vn/phan-tich-bao-cao-tai-chinh/

4.2. Nhóm chỉ số đòn bẩy tài chính

Hệ số nợ trên tổng tài sản cho biết mức độ mà tài sản được tài trợ bởi các chủ nợ bên ngoài.

Nợ trên tổng tài sản = Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường cứ mỗi đồng vốn chủ sở hữu có bao nhiêu đồng tài trợ từ bên ngoài.

Nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu

Nợ trên vốn chủ sở hữu hữu hình đo lường một cách tính chính xác hơn về đòn bẩy loại trừ tài sản vô hình khỏi tài sản và vốn chủ sở hữu.

Nợ trên vốn chủ sở hữu hữu hình = Tổng nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu, hữu hình

Nợ đã điều chỉnh trên vốn chủ sở hữu hữu hình đã điều chỉnh là chuyển nợ thứ cấp từ tử số (nợ) sang mẫu số (vốn chủ sở hữu).

Nợ đã điều chỉnh trên vốn chủ sở hữu hữu hình đã điều chỉnh = Nợ đã điều chỉnh
Vốn chủ sở hữu hữu hình đã điều chỉnh

Lợi nhuận trước lãi vay, thuế và khấu hao/ Các khoản nợ ưu tiên Chỉ ra liệu lượng tiền doanh nghiệp tạo ra có đủ để thanh toán nợ gốc và lãi vay đến hạn đối với những khoản nợ không phải là nợ thứ cấp hay không.

Lợi nhuận trước lãi vay, thuế và khấu hao/ Các khoản nợ ưu tiên =  Lợi nhuận trước lãi vay, thuế và khấu hao
Lãi vay tính trên khoản nợ được ưu tiên thanh toán + nợ dài hạn được ưu tiên thanh toán đến hạn trả

Lợi nhuận trước lãi vay, thuế và khấu hao/Tổng nợ Chỉ ra liệu lượng tiền do doanh nghiệp tạo ra có đủ để trang trải các nghĩa vụ chủ yếu (tiền gốc và tiền lãi) của khoản nợ có lãi suất hay không.

Lợi nhuận trước lãi vay, thuế và khấu hao/Tổng nợ =  Lợi nhuận trước lãi vay, thuế và khấu hao
Lãi vay tính trên tổng nợ + phần đến hạn của tất cả các khoản nợ dài hạn

4.3. Nhóm chỉ số hiệu quả hoạt động

Vòng quay vốn lưu động phản ánh doanh nghiệp đang sử dụng vốn hiệu quả như thế nào để tạo ra doanh thu.

Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần
Giá trị bình quân tài sản lưu động

Vòng quay tổng tài sản chỉ ra giá trị doanh thu được tạo từ mỗi đồng đầu tư vào tài sản.

Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần
Tổng tài sản

Vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày bình quân trong thời gian tồn kho.

Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho x

365

Giá vốn hàng bán

Kỳ thu tiền bình quân chỉ ra số ngày bình quân trong kỳ thu tiền

Kỳ thu tiền bình quân = Bình quân giá trị khoản phải thu x 365
Doanh thu bán chịu ròng hàng năm

Doanh thu/tài sản cố định ròng chỉ ra giá trị doanh thu được tạo từ mỗi đồng đầu tư vào tài sản cố định.

Doanh thu/tài sản cố định ròng = Doanh thu thuần
Tổng tài sản cố định ròng

Hệ số lợi nhuận trên tài sản (ROA) đo lường mức sinh lời trên khoản đầu tư được thể hiện bởi tài sản của doanh nghiệp.

Hệ số lợi nhuận trên tài sản (ROA) = Lợi nhuận sau thuế x 365
Tổng tài sản

Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) đo lường mức sinh lời trên vốn chủ sở hữu.

Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận sau thuế x 365
Vốn chủ sở hữu

4.5. Nhóm chỉ số đo lường số lần thanh toán lãi vay

Số lần thanh toán lãi vay đo lường khả năng trả lãi của công ty, đánh giá khả năng sử dụng lợi nhuận của công ty để trang trải lãi vay.

Số lần thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Chi phí lãi vay

4.6. Nhóm chỉ số đo lường khả năng sinh lời

Biên lợi nhuận gộp thể hiện chênh lệch giá giữa chi phí sản xuất hàng hóa và giá bán.

Biên lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp x 100
Doanh thu thuần

Biên lợi nhuận hoạt động đại diện cho tỷ trọng của lợi nhuận giữ lại từ mỗi đồng doanh thu sau khi trừ giá vốn hàng bán cộng chi phí hoạt động (chi phí bán hàng, quản lý và chi phí chung).

Biên lợi nhuận hoạt động = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh x 100
Doanh thu thuần

Biên lợi nhuận trước thuế đo lường khả năng sinh lời của công ty mà không bị sai lệch khi có thay đổi thuế suất hoặc chiến lược

Biên lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận trước thuế x 100
Doanh thu thuần

Biên lợi nhuận ròng đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận của công ty từ mỗi đồng doanh thu

Biên lợi nhuận ròng = Lợi nhuận ròng x 100
Doanh thu thuần

Điểm doanh thu hoà vốn đại diện cho mức doanh thu tại đó doanh nghiệp chưa có lợi nhuận trước thuế nhưng không phải chịu lỗ. Ước tính mức mà tại đó doanh thu có thể gỉam trước khi bên vay đạt điểm hoà vốn.

Điểm doanh thu hoà vốn = Chi phí cố định
Biên lợi nhuận đóng góp

4.7. Nhóm chỉ số đánh giá khả năng tăng trưởng

Chỉ số lợi nhuận tích luỹ đánh giá mức độ sử dụng lợi nhuận sau thuế cho mục đích tái đầu tư, vì thế chỉ số này cũng phản ánh triển vọng phát triển của công ty trong tương lai.

Chỉ số lợi nhuận tích luỹ = Lợi nhuận tích luỹ
Lợi nhuận sau thuế

Chỉ số tăng trưởng bền vững đánh giá khả năng tăng trưởng của vốn chủ sở hữu thông qua tích lũy lợi nhuận, phản ánh triển vọng tăng trưởng bền vững – tăng trưởng từ lợi nhuận giữ lại.

Chỉ số tăng trưởng bền vững = Lợi nhuận tích luỹ
Vốn chủ sở hữu

Chỉ số tăng trưởng doanh thu phản ánh mức độ tăng trưởng của công ty. Cần ghi nhận khi tỷ lệ này lớn hơn chỉ số lạm phát, hoặc lớn hơn mức độ tăng trưởng của thị trường.

Chỉ số tăng trưởng doanh thu = Doanh thu kỳ hiện tại
Doanh thu kỳ trước

Chỉ số tăng trưởng lợi nhuận xem xét mức độ tăng trưởng của lợi nhuận công ty. Trong khi tỷ lệ tăng trưởng doanh thu đánh giá mức độ mở rộng về mặt số lượng thì tỷ lệ này đánh giá mức độ mở rộng về mặt chất lượng.

Chỉ số tăng trưởng lợi nhuận = Lợi nhuận kinh doanh kỳ hiện tại
Lợi nhuận kinh doanh kỳ trước

5. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp 

5.1. Quy trình phân tích

Phân tích tài chính là cơ sở để dự báo tài chính. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau: Với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp). Tuy nhiên, trình tự phân tích và dự báo tài chính đều phải tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích ứng với từng giai đoạn dự báo.

5.2. Thông tin thu thập trong phân tích tài chính

5.2.1. Thông tin bên trong

Việc thu thập thông tin từ bên trong doanh nghiệp được thực hiện chủ yếu dựa vào hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đây là những báo cáo quan trọng nhất, cung cấp thông tin về quá trình hoạt động của một doanh nghiệp, và là một trong những cơ sở quan trọng giúp thực hiện quá trình phân tích tài chính.

Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm:

  • Bảng cân đối kế toán
  • Báo cáo kết quả kinh doanh
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
  • Thuyết minh báo cáo tài chính.

5.2.2. Thông tin bên ngoài

Thu thập thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp bao gồm nhiều nguồn khác nhau: Thu thập từ nền kinh tế và từ ngành kinh doanh.

Căn cứ vào nguồn thông tin bên ngoài, doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát tình hình của nền kinh tế nói chung và tình hình của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nói riêng, phát hiện ra những cơ hội kinh doanh hay những hạn chế của nền kinh tế, từ đó cùng với những kết quả phân tích báo cáo tài chính để bổ sung và hoàn thiện cho quá trình dự báo và ra quyết định của các nhà đầu tư hay các nhà lãnh đạo doanh nghiệp.

Tại sao thông tin tài chính phải định tính

Trong những thông tin bên ngoài, cần lưu ý thu thập những thông tin chung (thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất), thông tin về ngành kinh doanh (thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần…) và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp (các thông tin mà các doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý như: tình hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp…).

5.2.3. Xử lý thông tin

Giai đoạn tiếp theo của quá trình phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau có các phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá và xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được, phục vụ cho quá trình dự báo và ra quyết định.

5.2.4. Dự báo và ra quyết định

Việc ra quyết định là mục đích chủ yếu của quá trình phân tích báo cáo tài chính. Dù cho đó là nhà đầu tư cổ phần có tiềm năng, nhà cho vay tiềm năng, hay một nhà phân tích chiến lược của một công ty đang được phân tích thì mục tiêu cuối cùng đều giống nhau – đó là cung cấp cơ sở cho việc ra quyết định hợp lý.

Các quyết định đưa ra có thể là nên mua hay bán cổ phần, nên cho vay hay từ chối hoặc nên lựa chọn giữa việc tiếp tục thực hiện quy trình trước đây hay là chuyển sang một quy trình mới, tất cả sẽ phụ thuộc phần lớn vào kết quả phân tích tài chính có chất lượng. Các quyết định đang được xem xét sẽ là yếu tố quan trọng của phạm vi phân tích, nhưng mục tiêu ra quyết định là không thay đổi.

Chẳng hạn, cả những người mua bán cổ phần lẫn người cho vay đều phân tích các báo cáo tài chính và coi đó như là sự hỗ trợ cho việc ra quyết định, tuy nhiên phạm vị quan tâm trong những phân tích của họ sẽ khác nhau.

Người cho vay có thể sẽ quan tâm nhiều hơn tới khả năng thanh khoản, tức là khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của các loại tài sản trong thời kỳ ngắn hạn. Còn các nhà đầu tư cổ phần tiềm năng có thể sẽ quan tâm hơn đến khả năng sinh lợi lâu dài và cơ cấu vốn của doanh nghiệp.

5.3. Nội dung phân tích tài chính gồm những gì?

Nội dung của phân tích tài chính bao gồm:

  • Phân tích hoạt động kinh doanh; Phân tích hoạt động đầu tư;
  • Phân tích hoạt động tài chính;
  • Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán; Phân tích khả năng sinh lời;
  • Dự báo báo cáo tài chính;
  • Ứng dụng Phân tích tài chính.

Trên đây là tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp, ở các bài sau TACA sẽ đi phân tích chuyên sâu cụ thể về cách ứng dụng quy trình phân tích tài chính trên doanh nghiệp niêm yết, bạn hãy bấm like share để theo dõi TACA nhé!